Tin tức kinh tế ngày 17/12: Việt Nam là thị trường cung cấp thủy sản lớn thứ 5 sang Nhật Bản

21:00 | 17/12/2021

4,722 lượt xem
|
Việt Nam là thị trường cung cấp thủy sản lớn thứ 5 sang Nhật Bản; Xuất nhập khẩu năm 2021 dự báo sẽ lập kỷ lục mới; Ngành gỗ xuất siêu 12,6 tỷ USD trong năm 2021… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 17/12.
Tin tức kinh tế ngày 17/12: Việt Nam là thị trường cung cấp thủy sản lớn thứ 5 sang Nhật Bản
Việt Nam là thị trường cung cấp thủy sản lớn thứ 5 sang Nhật Bản

Giá vàng trong nước và thế giới bật tăng

Mở cửa phiên ngày 17/12, giá vàng SJC của Công ty vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết ở mức 60,90 - 61,60 triệu đồng/lượng (mua vào – bán ra), tăng 50.000 đồng/lượng ở cả chiều mua vào và bán ra so với chốt phiên giao dịch chiều 16-12. Chênh lệch giá mua và bán vàng SJC đang là 700.000 đồng/lượng.

Trên thị trường thế giới, chốt phiên giao dịch tại Mỹ, giá vàng thế giới giao ngay đứng ở mức 1.801 USD/ounce, tăng mạnh 20 USD/ounce so với cùng giờ sáng qua.

Xuất nhập khẩu năm 2021 dự báo sẽ lập kỷ lục mới

Tổng cục Hải quan cho biết tính đến hết tháng 11, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu cả nước đã đạt 602 tỷ USD, chính thức vượt mức kỷ lục 500 tỷ USD đạt được vào 2 năm trước. Trong đó, xuất khẩu đạt 299,67 tỷ USD, tăng 17,5%; nhập khẩu đạt 299,45 tỷ USD, tăng 27,5%. Cán cân thương mại hàng hóa xuất siêu 225 triệu USD.

Cơ quan này dự báo cả năm 2021, dự báo kim ngạch xuất nhập khẩu sẽ vượt mốc 660 tỷ USD, đưa Việt Nam vào nhóm 20 nền kinh tế hàng đầu về thương mại quốc tế.

Ngành gỗ xuất siêu 12,6 tỷ USD trong năm 2021

Theo thống kê của Tổng cục Lâm nghiệp (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) công bố tại Hội nghị giao ban đánh giá kết quả năm 2021 và bàn giải pháp đạt mục tiêu xuất khẩu gỗ và lâm sản cho năm 2022 sáng 17/12, trị giá xuất khẩu ngành công nghiệp chế biến gỗ, lâm sản năm 2021 ước đạt trên 15,6 tỷ USD, tăng trên 18% so với năm 2020. Con số này vượt đáng kể so với kế hoạch xuất khẩu 14 tỷ USD đặt ra từ đầu năm. Cả năm 2021, toàn ngành xuất siêu cao, kim ngạch xuất khẩu ước đạt 12,6 tỷ USD, tăng 18,4% so với năm 2020.

Việt Nam xuất khẩu cá ngừ sang Australia tăng 103%

Thống kê của Tổng cục Hải quan Việt Nam được Hiệp hội chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam (VASEP) dẫn lại, xuất khẩu cá ngừ của Việt Nam sang thị trường Australia trong 10 tháng 2021 đạt gần 2,7 triệu USD, tăng 103% so với cùng kỳ năm trước. Từ đầu năm 2021, giá trị xuất khẩu cá ngừ của Việt Nam tăng trưởng cao liên tục.

Kho bạc Nhà nước tiếp tục chào mua 300 triệu USD

Ngày 16/12, Kho bạc Nhà nước thông báo nhu cầu mua ngoại tệ từ ngân hàng thương mại đợt chào 10/ĐTNT-2021.

Theo đó, khối lượng Kho bạc Nhà nước dự kiến mua là 300 triệu USD; loại hình giao dịch là giao dịch giao ngay; ngày giao dịch là 17/12/2021; ngày thanh toán dự kiến là 21/12/2021. Với quy mô trên, dự kiến nguồn VND cung ứng vào hệ thống ngân hàng tiếp tục có thêm khoảng 6.900 tỷ đồng.

Việt Nam là thị trường cung cấp thủy sản lớn thứ 5 sang Nhật Bản

Dẫn số liệu từ cơ quan Hải quan Nhật Bản theo Cục Xuất Nhập khẩu cho thấy, 10 tháng năm 2021, Việt Nam là thị trường cung cấp thủy sản lớn thứ 5 cho Nhật Bản, đạt 111,1 nghìn tấn với trị giá 94,94 tỷ JPY, tương đương 840 triệu USD; tăng 1,1% về lượng nhưng giảm 2% về trị giá so với cùng kỳ năm 2020.

Doanh nghiệp Việt Nam - Ấn Độ ký thỏa thuận trị giá 4 tỷ USD

Mới đây, Công ty Cổ phần Công nghệ Viễn Thông Sài Gòn (SAIGONTEL) và Công ty Ecologic Engineering (Ấn Độ) đã ký kết thỏa thuận hợp tác đầu tư Việt Nam - Ấn Độ trong lĩnh vực phát triển hạ tầng, công nghiệp và đổi mới sáng tạo với trị giá đầu tư lên đến 4 tỷ USD.

Tin tức kinh tế ngày 16/12: FED dự kiến tăng lãi suất 3 lần trong năm 2022

Tin tức kinh tế ngày 16/12: FED dự kiến tăng lãi suất 3 lần trong năm 2022

FED dự kiến tăng lãi suất 3 lần trong năm 2022; Long An hỗ trợ đến 200 triệu đồng với cơ sở chăn nuôi di dời ra khỏi nội thành; Trung Quốc sắp áp thuế cao đối với thịt lợn nhập khẩu… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 16/12.

P.V (Tổng hợp)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 122,200 123,800
AVPL/SJC HCM 122,200 123,800
AVPL/SJC ĐN 122,200 123,800
Nguyên liệu 9999 - HN 11,000 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,990 11,090
Cập nhật: 07/08/2025 08:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 117,500 120,000
Hà Nội - PNJ 117,500 120,000
Đà Nẵng - PNJ 117,500 120,000
Miền Tây - PNJ 117,500 120,000
Tây Nguyên - PNJ 117,500 120,000
Đông Nam Bộ - PNJ 117,500 120,000
Cập nhật: 07/08/2025 08:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,460 ▲20K 11,910 ▲20K
Trang sức 99.9 11,450 ▲20K 11,900 ▲20K
NL 99.99 10,810 ▲20K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,810 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,670 ▲20K 11,970 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,670 ▲20K 11,970 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,670 ▲20K 11,970 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 12,220 12,380
Miếng SJC Nghệ An 12,220 12,380
Miếng SJC Hà Nội 12,220 12,380
Cập nhật: 07/08/2025 08:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,224 1,238
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,224 12,382
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,224 12,383
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,168 1,193
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,168 1,194
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,167 1,187
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 113,025 117,525
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 81,984 89,184
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 73,674 80,874
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 65,364 72,564
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 62,159 69,359
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 42,453 49,653
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,224 1,238
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,224 1,238
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,224 1,238
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,224 1,238
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,224 1,238
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,224 1,238
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,224 1,238
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,224 1,238
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,224 1,238
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,224 1,238
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,224 1,238
Cập nhật: 07/08/2025 08:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16506 16774 17362
CAD 18535 18812 19441
CHF 31811 32192 32861
CNY 0 3570 3690
EUR 29866 30138 31183
GBP 34186 34577 35531
HKD 0 3210 3413
JPY 171 175 181
KRW 0 17 19
NZD 0 15237 15829
SGD 19847 20129 20666
THB 726 789 843
USD (1,2) 25957 0 0
USD (5,10,20) 25997 0 0
USD (50,100) 26026 26060 26415
Cập nhật: 07/08/2025 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,055 26,055 26,415
USD(1-2-5) 25,013 - -
USD(10-20) 25,013 - -
GBP 34,490 34,583 35,454
HKD 3,283 3,293 3,392
CHF 32,139 32,239 33,048
JPY 174.81 175.13 182.5
THB 773.05 782.59 837.48
AUD 16,754 16,814 17,282
CAD 18,739 18,799 19,337
SGD 19,998 20,060 20,731
SEK - 2,668 2,761
LAK - 0.92 1.29
DKK - 4,004 4,142
NOK - 2,519 2,606
CNY - 3,601 3,699
RUB - - -
NZD 15,201 15,342 15,786
KRW 17.45 18.19 19.64
EUR 29,954 29,978 31,184
TWD 790.78 - 957.26
MYR 5,801.07 - 6,543.25
SAR - 6,877.74 7,238.89
KWD - 83,559 88,835
XAU - - -
Cập nhật: 07/08/2025 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,060 26,070 26,410
EUR 29,692 29,811 30,934
GBP 34,209 34,346 35,330
HKD 3,277 3,290 3,396
CHF 31,817 31,945 32,844
JPY 173.99 174.69 182.09
AUD 16,602 16,669 17,209
SGD 20,008 20,088 20,633
THB 789 792 827
CAD 18,689 18,764 19,287
NZD 15,203 15,707
KRW 18.08 19.83
Cập nhật: 07/08/2025 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26040 26040 26400
AUD 16685 16785 17356
CAD 18726 18826 19377
CHF 32099 32129 33019
CNY 0 3615.3 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4100 0
EUR 30204 30304 31077
GBP 34491 34541 35662
HKD 0 3330 0
JPY 174.41 175.41 181.97
KHR 0 6.347 0
KRW 0 18.6 0
LAK 0 1.155 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2575 0
NZD 0 15330 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2735 0
SGD 20007 20137 20870
THB 0 755.5 0
TWD 0 885 0
XAU 11900000 11900000 12380000
XBJ 10600000 10600000 12380000
Cập nhật: 07/08/2025 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,065 26,115 26,365
USD20 26,065 26,115 26,365
USD1 26,065 26,115 26,365
AUD 16,719 16,819 17,940
EUR 30,057 30,057 31,385
CAD 18,645 18,745 20,065
SGD 20,067 20,217 20,692
JPY 174.5 176 180.65
GBP 34,445 34,595 35,382
XAU 12,238,000 0 12,382,000
CNY 0 3,499 0
THB 0 790 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 07/08/2025 08:45