Tin tức kinh tế ngày 18/3: OECD nâng dự báo tăng trưởng kinh tế toàn cầu

19:42 | 18/03/2023

5,526 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
OECD nâng dự báo tăng trưởng kinh tế toàn cầu; Xuất khẩu tôm sang Hàn Quốc gặp khó; Hàng hóa Việt Nam rộng cửa vào thị trường Indonesia… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 18/3.
Tin tức kinh tế ngày 18/3: OECD nâng dự báo tăng trưởng kinh tế toàn cầu
OECD nâng dự báo tăng trưởng kinh tế toàn cầu (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới tăng mạnh

Giá vàng thế giới rạng sáng hôm nay tăng mạnh với vàng giao ngay tăng 69,8 USD, lên mức 1.989,3 USD/ounce.

Tại thị trường trong nước, trước giờ mở cửa phiên giao dịch sáng nay 18/3, Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết giá vàng SJC mua vào bán ra ở mức 66,45 - 67,15 triệu đồng/lượng, giữ nguyên giá ở cả hai chiều so với phiên giao dịch trước đó.

Tập đoàn Doji niêm yết giá vàng SJC ở mức 66,45 - 67,10 triệu đồng/lượng, tăng 50 nghìn đồng/lượng chiều mua vào và giữ nguyên giá chiều bán ra.

Công ty Vàng bạc Phú Quý niêm yết giá vàng SJC ở mức 66,45 - 66,70 triệu đồng/lượng, tăng lần lượt 450 nghìn đồng/lượng chiều mua vào và 100 nghìn đồng/lượng bán ra.

Giá gạo Việt Nam diễn biến trái chiều với giá gạo Ấn Độ, Thái Lan

Giá gạo xuất khẩu của Việt Nam nới rộng đà tăng trong tuần này trong bối cảnh Việt Nam đã xuất khẩu nhiều hơn sang Trung Quốc, trong khi giá gạo tại Ấn Độ và Thái Lan bị ảnh hưởng bởi đồng nội tệ suy yếu.

Giá gạo 5% tấm của Việt Nam được chào bán ở mức 450 USD/tấn trong phiên 16/3, tăng so với mức 440-445 USD/tấn trong tuần trước. Trong khi đó, giá gạo đồ 5% tấm của nhà xuất khẩu hàng đầu Ấn Độ được chào bán ở mức 382 -387 USD/tấn, giảm so với mức 385-390 USD/tấn trong tuần trước.

Tương tự, giá gạo 5% tấm của Thái Lan được giao dịch ở mức 455 USD/tấn, giảm nhẹ so với mức 460 USD/tấn trong tuần trước.

Xuất khẩu tôm sang Hàn Quốc gặp khó

Qua thông tin phản ánh từ doanh nghiệp hội viên VASEP cho biết, hiện nay ở Hàn Quốc, chi phí để có được hạn ngạch nhập khẩu tôm theo VKFTA thông qua cơ chế đấu thầu đã tăng đến khoảng 14-16% so với giá trị nhập khẩu. Mức này cũng xấp xỉ với mức thuế nhập khẩu 20% đối với khối lượng tôm nhập khẩu ngoài hạn ngạch.

Các nhà nhập khẩu cho rằng, dù áp dụng VKFTA nhưng tôm Việt Nam khi nhập khẩu vào Hàn Quốc thực tế vẫn coi như họ phải trả thuế từ 14-20%, làm tăng giá và khó cạnh tranh ở thị trường như trước.

Hậu quả là các nhà nhập khẩu không còn động lực để tăng mua tôm Việt Nam để được hưởng thuế suất ưu đãi theo VKFTA và họ đang xem xét mua tôm từ các quốc gia (như Peru) có mức thuế nhập khẩu đã về 0 (không có hạn ngạch mà áp dụng thuế về 0 theo lộ trình 5 hoặc 7 năm quy định trong FTA với Hàn Quốc).

OECD nâng dự báo tăng trưởng kinh tế toàn cầu

Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD) ngày 17/3 cho biết triển vọng kinh tế toàn cầu đã được cải thiện so với vài tháng trước khi cú sốc lạm phát giảm bớt, nhưng lãi suất tăng sẽ khiến rủi ro ở mức cao. OECD cũng đã nâng dự báo tăng trưởng cho các nền kinh tế lớn.

Trong báo cáo triển vọng kinh tế tạm thời, OECD cho biết sau khi tăng trưởng 3,2% trong năm 2022, nền kinh tế thế giới đang trên đà tăng trưởng 2,6% trong bối cảnh các biện pháp thắt chặt của ngân hàng trung ương có hiệu lực đầy đủ.

Tổ chức có trụ sở tại Paris này đã nâng dự báo tăng trưởng kinh tế toàn cầu từ mức 2,2% trong Triển vọng Kinh tế đưa ra hồi tháng 11/2022, với lý do giá năng lượng và lương thực giảm cũng như việc Trung Quốc nới lỏng các hạn chế phòng ngừa COVID-19.

Nhiều nhóm hàng xuất khẩu tỷ USD sang Mỹ giảm tốc

Theo số liệu thống kê mới nhất của Tổng cục Hải quan, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang thị trường Mỹ trong 2 tháng đầu năm 2023 đạt 6,8 tỷ USD, tăng 11,8% so với tháng trước đó. Tính chung 2 tháng năm 2023 đạt 13 tỷ USD, giảm 19,7% so với cùng kỳ năm trước.

So với cùng kỳ năm ngoái, các nhóm hàng xuất khẩu cả chục tỷ USD đều giảm rất sâu, cụ thể, dệt may giảm 32,2%, giày dép giảm 35%, gỗ và sản phẩm gỗ giảm gần 48%, phương tiện vận tải và phụ tùng giảm 17,8%, hàng thủy sản giảm 55%, túi xách, vali ô dù giảm 30%, hạt điều giảm 27%, sản phẩm từ chất dẻo giảm 25%...

Những mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu tăng so với cùng kỳ không nhiều và mức độ tăng thấp, cụ thể: Máy vi tính, sản phẩm điện từ đạt 2,2 tỷ USD, tăng 8,6%, điện thoại các loại đạt 1,62 tỷ USD, tăng 6,4%, cà phê 51,6 triệu USD, tăng 22%, giấy và các sản phẩm từ giấy 56,3 triệu USD, tăng 6,9%.

Hàng hóa Việt Nam rộng cửa vào thị trường Indonesia

Thị trường Indonesia đang có nhu cầu nhập khẩu nhiều loại hàng hoá, đặc biệt với mặt hàng gạo là cơ hội tốt cho doanh nghiệp Việt Nam đẩy mạnh xuất khẩu.

Ông Phạm Thế Cường - Tham tán thương mại, Thương vụ Việt Nam tại Indonesia cho biết: Sau 3 năm không phải nhập khẩu gạo dự trữ, từ tháng 12/2022- 2/2023, Indonesia đã phải nhập khẩu 500.000 tấn gạo.

Bên cạnh gạo, Indonesia còn là thị trường rất tiềm năng cho doanh nghiệp xuất khẩu thực phẩm Việt Nam khai thác. Với 275 triệu người, Indonesia có dân số đông thứ 4 thế giới, đồng thời là nền kinh tế lớn nhất Đông Nam Á, nhập khẩu lương thực và thực phẩm, đồ uống chiếm 6,5% trong tổng kim ngạch nhập khẩu của quốc gia này, tương ứng 16 tỷ USD.

Tin tức kinh tế ngày 17/3: Xuất khẩu rau quả tăng trưởng tích cực

Tin tức kinh tế ngày 17/3: Xuất khẩu rau quả tăng trưởng tích cực

Xuất khẩu rau quả tăng trưởng tích cực; Doanh nghiệp ôtô nhập khẩu đề xuất giảm 50% phí trước bạ; Việt Nam tiếp tục tăng nhập khẩu xăng dầu… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 17/3.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,800 120,300
AVPL/SJC HCM 117,800 120,300
AVPL/SJC ĐN 117,800 120,300
Nguyên liệu 9999 - HN 10,950 11,400
Nguyên liệu 999 - HN 10,940 11,390
Cập nhật: 16/06/2025 04:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 116.800
TPHCM - SJC 117.800 120.300
Hà Nội - PNJ 114.000 116.800
Hà Nội - SJC 117.800 120.300
Đà Nẵng - PNJ 114.000 116.800
Đà Nẵng - SJC 117.800 120.300
Miền Tây - PNJ 114.000 116.800
Miền Tây - SJC 117.800 120.300
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 116.800
Giá vàng nữ trang - SJC 117.800 120.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.800 120.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 116.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 116.800
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.200 115.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.080 115.580
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.370 114.870
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.140 114.640
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.430 86.930
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.340 67.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.780 48.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.580 106.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.230 70.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.860 75.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.330 78.830
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.040 43.540
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.830 38.330
Cập nhật: 16/06/2025 04:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,240 11,690
Trang sức 99.9 11,230 11,680
NL 99.99 10,835
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,835
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,450 11,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,450 11,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,450 11,750
Miếng SJC Thái Bình 11,780 12,030
Miếng SJC Nghệ An 11,780 12,030
Miếng SJC Hà Nội 11,780 12,030
Cập nhật: 16/06/2025 04:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16383 16651 17241
CAD 18658 18936 19561
CHF 31488 31868 32528
CNY 0 3530 3670
EUR 29487 29758 30800
GBP 34561 34953 35905
HKD 0 3191 3394
JPY 174 178 184
KRW 0 18 19
NZD 0 15355 15956
SGD 19797 20079 20619
THB 719 782 837
USD (1,2) 25808 0 0
USD (5,10,20) 25848 0 0
USD (50,100) 25876 25910 26223
Cập nhật: 16/06/2025 04:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,863 25,863 26,223
USD(1-2-5) 24,828 - -
USD(10-20) 24,828 - -
GBP 34,799 34,893 35,778
HKD 3,259 3,269 3,368
CHF 31,733 31,831 32,641
JPY 178.08 178.4 185.93
THB 765.22 774.67 828.83
AUD 16,581 16,641 17,106
CAD 18,780 18,841 19,393
SGD 19,914 19,976 20,654
SEK - 2,689 2,782
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,959 4,095
NOK - 2,560 2,649
CNY - 3,579 3,676
RUB - - -
NZD 15,303 15,445 15,896
KRW 17.58 18.33 19.79
EUR 29,608 29,632 30,860
TWD 795.57 - 963.17
MYR 5,733.92 - 6,472.71
SAR - 6,817.24 7,177.66
KWD - 82,865 88,106
XAU - - -
Cập nhật: 16/06/2025 04:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,870 25,880 26,220
EUR 29,490 29,608 30,726
GBP 34,694 34,833 35,828
HKD 3,254 3,267 3,372
CHF 31,692 31,819 32,744
JPY 177.74 178.45 185.89
AUD 16,569 16,636 17,169
SGD 19,988 20,068 20,616
THB 782 785 820
CAD 18,786 18,861 19,391
NZD 15,472 15,980
KRW 18.24 20.09
Cập nhật: 16/06/2025 04:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25920 25920 26220
AUD 16546 16646 17219
CAD 18784 18884 19441
CHF 31659 31689 32578
CNY 0 3594.3 0
CZK 0 1168 0
DKK 0 4040 0
EUR 29698 29798 30571
GBP 34820 34870 35972
HKD 0 3320 0
JPY 177.44 178.44 184.97
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6390 0
NOK 0 2610 0
NZD 0 15465 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2765 0
SGD 19941 20071 20802
THB 0 748.6 0
TWD 0 880 0
XAU 11400000 11400000 12000000
XBJ 10000000 10000000 12000000
Cập nhật: 16/06/2025 04:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,890 25,940 26,200
USD20 25,890 25,940 26,200
USD1 25,890 25,940 26,200
AUD 16,595 16,745 17,815
EUR 29,742 29,892 31,068
CAD 18,725 18,825 20,141
SGD 20,018 20,168 20,645
JPY 177.87 179.37 184.02
GBP 34,903 35,053 35,844
XAU 0 117,480,000 0
CNY 0 3,479 0
THB 0 784 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 16/06/2025 04:45