Tin tức kinh tế ngày 18/7: Xử lý nợ xấu tiếp tục gặp khó

21:21 | 18/07/2023

4,121 lượt xem
|
Xử lý nợ xấu tiếp tục gặp khó; Dòng vốn FDI vẫn chảy mạnh vào châu Á; Xuất khẩu cá ngừ sang Mỹ tiếp tục giảm… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 18/7.
Tin tức kinh tế ngày 18/7:
Xử lý nợ xấu tiếp tục gặp khó (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới giảm, trong nước biến động trái chiều

Trên thị trường thế giới, theo Kitco, giá vàng thế giới giao ngay giảm 2,42 USD, tương đương 0,12% xuống mức 1.953,10 USD/ounce.

Tại thị trường trong nước, mở cửa phiên giao dịch sáng nay, Công ty vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết giá vàng SJC mua vào bán ra ở mức 66,60-67,20 triệu đồng/lượng, tăng 100.000 đồng/lượng so với phiên giao dịch trước.

Vàng Doji niêm yết giá vàng ở mức 66,70-67,35 triệu đồng/lượng, giảm 150.000 đồng/lượng mua vào và 100.000 đồng/lượng bán ra.

Xuất khẩu cá ngừ sang Mỹ tiếp tục giảm

Theo Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam (Vasep), xuất khẩu cá ngừ sang Mỹ tiếp tục giảm trong tháng 6/2023, chỉ đạt gần 26 triệu USD, giảm 48% so với cùng kỳ. Do đó, tính lũy kế 6 tháng đầu năm 2023, giá trị xuất khẩu cá ngừ sang Mỹ chỉ bằng một nửa cùng kỳ năm trước, đạt 143 triệu USD.

Nguyên nhân do người Mỹ đang lựa chọn cá ngừ đóng hộp phù hợp với ví tiền trong bối cảnh lạm phát khó khăn. Hiện tại, lượng cá ngừ tồn kho tại Mỹ đã bắt đầu vơi bớt, các nhà nhập khẩu đang xem xét việc tăng nhập khẩu trở lại. Tuy nhiên, hiện giá cá ngừ tại Nam Mỹ đang thấp hơn tại khu vực châu Á, điều này đang làm gia tăng cạnh tranh tại thị trường này.

Xử lý nợ xấu tiếp tục gặp khó

Công ty TNHH Chứng khoán Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (VCBS) cho biết, nợ xấu và nợ tiềm ẩn rủi ro trong ngành ngân hàng đang tiếp tục tăng lên. Cuối quý 1/2023, tỷ lệ nợ xấu nội bảng tăng lên 1,9%, so với mức 1,6% của quý 4/2022; tỷ lệ nợ nhóm 2 cũng lên đến 2,1%. Tỷ lệ nợ ngoại bảng VAMC ở mức 1,1%, bao gồm khoảng 0,7% đến từ Ngân hàng TMCP Sài Gòn (SCB) và 0,2% đến từ Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín (STB).

Đáng chú ý, hoạt động xử lý nợ xấu của các ngân hàng được nhận định tiếp tục gặp khó khăn do thị trường bất động sản đóng băng và bất động sản là tài sản đảm bảo chính cho phần lớn các khoản vay.

Ngành thuế thu hơn 740.000 tỷ đồng trong 6 tháng

Chiều 18/7, Tổng cục Thuế tổ chức Hội nghị sơ kết trực tuyến toàn quốc ngành thuế. Báo cáo của Tổng cục Thuế cho biết, dự toán thu ngân sách nhà nước được Quốc hội giao cho cơ quan thuế là 1.373.244 tỷ đồng. Kết quả thu ngân sách 6 tháng đầu năm 2023 do ngành Thuế quản lý ước đạt 743.003 tỷ đồng, bằng 54,1% so với dự toán pháp lệnh, bằng 94,2% so với cùng kỳ.

Trong đó, thu từ dầu thô ước đạt 30.617 tỷ đồng, bằng 72,9% so với dự toán, bằng 85% so với cùng kỳ trên cơ sở giá dầu thô bình quân ước đạt 87 USD/thùng.

Dòng vốn FDI vẫn chảy mạnh vào châu Á

Ngân hàng HSBC vừa có báo cáo "Asia chart of the week - Dòng đầu tư vẫn chảy" đánh giá về tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) của châu Á. Theo HSBC, bất chấp những ồn ào về triển vọng tăng trưởng mờ nhạt và xu hướng địa phương hóa, đầu tư trực tiếp từ nước ngoài vẫn tiếp tục đổ vào châu Á.

Thêm nữa, phần lớn các dự án đầu tư này tập trung vào lĩnh vực sản xuất, củng cố vị trí của khu vực với tư cách là một trung tâm thương mại toàn cầu.

Xuất khẩu phân bón giảm ở hầu hết các thị trường chính

Theo Tổng cục Hải quan, Kim ngạch giảm xuất khẩu phân bón nửa đầu năm 2023 của Việt Nam ghi nhận giảm ở hầu hết các thị trường chính và mức giảm từ hai con số trở lên. Đối với thị trường xuất khẩu lớn nhất là Campuchia, mặc dù lượng xuất khẩu phân bón tăng 10% so với cùng kỳ năm trước (từ 264.276 tấn lên 290.778 tấn) nhưng kim ngạch xuất khẩu lại ghi nhận giảm 16% (từ 146 triệu USD xuống còn 122 triệu USD).

Tại các thị trường chính khác, kim ngạch xuất khẩu phân bón sang Philippines và Thái Lan đồng loạt giảm tới 71% so với cùng kỳ năm trước. Phân bón xuất sang Hàn Quốc cũng giảm 68%; Lào giảm 49%...

Tin tức kinh tế ngày 18/7: Không để người dân thiếu mặt hàng thiết yếu

Tin tức kinh tế ngày 18/7: Không để người dân thiếu mặt hàng thiết yếu

Kim ngạch xuất khẩu điện thoại, linh kiện sang Trung Quốc tăng mạnh; Không để người dân thiếu hàng thiết yếu; Tỷ giá USD thế giới tăng, thị trường tự do giảm; Chưa điều chỉnh chỉ tiêu GDP năm 2021... là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 18/7.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,000 151,000
Hà Nội - PNJ 148,000 151,000
Đà Nẵng - PNJ 148,000 151,000
Miền Tây - PNJ 148,000 151,000
Tây Nguyên - PNJ 148,000 151,000
Đông Nam Bộ - PNJ 148,000 151,000
Cập nhật: 20/10/2025 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,000 ▲300K 15,100
Miếng SJC Nghệ An 15,000 ▲310K 15,100 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 15,000 ▲300K 15,100 ▲15100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,000 ▲300K 15,100 ▲15100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,000 ▲200K 15,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,000 ▲200K 15,100
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,900 ▲100K ▼15100K
NL 99.99 14,900 ▼50K ▼15100K
Trang sức 99.9 14,890 ▼60K 15,090 ▼10K
Trang sức 99.99 14,900 ▼50K 15,100
Cập nhật: 20/10/2025 15:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 150 ▼1345K 151
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 150 ▼1345K 15,102
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 150 ▼1345K 15,103
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 1,502
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 1,503
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,462 ▲5K 1,492 ▲5K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 143,223 ▲495K 147,723 ▲495K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,561 ▲375K 112,061 ▲375K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 94,116 ▲340K 101,616 ▲340K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,671 ▲305K 91,171 ▲305K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,642 ▲291K 87,142 ▲291K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,873 ▲209K 62,373 ▲209K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 150 ▼1345K 151
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 150 ▼1345K 151
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 150 ▼1345K 151
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 150 ▼1345K 151
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 150 ▼1345K 151
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 150 ▼1345K 151
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 150 ▼1345K 151
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 150 ▼1345K 151
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 150 ▼1345K 151
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 150 ▼1345K 151
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 150 ▼1345K 151
Cập nhật: 20/10/2025 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16594 16863 17436
CAD 18251 18527 19142
CHF 32532 32916 33556
CNY 0 3470 3830
EUR 30088 30361 31383
GBP 34532 34924 35854
HKD 0 3261 3463
JPY 167 172 178
KRW 0 17 19
NZD 0 14792 15378
SGD 19804 20086 20609
THB 719 783 836
USD (1,2) 26080 0 0
USD (5,10,20) 26121 0 0
USD (50,100) 26149 26169 26356
Cập nhật: 20/10/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,146 26,146 26,356
USD(1-2-5) 25,101 - -
USD(10-20) 25,101 - -
EUR 30,334 30,358 31,498
JPY 171.23 171.54 178.63
GBP 35,000 35,095 35,908
AUD 16,911 16,972 17,409
CAD 18,510 18,569 19,090
CHF 32,901 33,003 33,678
SGD 19,969 20,031 20,650
CNY - 3,650 3,746
HKD 3,341 3,351 3,433
KRW 17.16 17.9 19.21
THB 768.57 778.06 827.58
NZD 14,836 14,974 15,319
SEK - 2,758 2,837
DKK - 4,058 4,173
NOK - 2,584 2,658
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,845.02 - 6,553.47
TWD 778.09 - 936.48
SAR - 6,927.13 7,248.48
KWD - 84,043 88,866
Cập nhật: 20/10/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,175 26,176 26,356
EUR 30,133 30,254 31,337
GBP 34,764 34,904 35,842
HKD 3,325 3,338 3,441
CHF 32,622 32,753 33,642
JPY 170.67 171.36 178.22
AUD 16,809 16,877 17,399
SGD 19,994 20,074 20,589
THB 782 785 818
CAD 18,462 18,536 19,045
NZD 14,875 15,352
KRW 17.79 19.45
Cập nhật: 20/10/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26356
AUD 16784 16884 17495
CAD 18444 18544 19146
CHF 32816 32846 33733
CNY 0 3663.3 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30291 30321 31346
GBP 34893 34943 36054
HKD 0 3390 0
JPY 171.39 171.89 178.9
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.161 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14916 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19971 20101 20833
THB 0 748.7 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 15000000 15000000 15150000
SBJ 13500000 13500000 15150000
Cập nhật: 20/10/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,135 26,221 26,356
USD20 26,171 26,221 26,356
USD1 26,171 26,221 26,356
AUD 16,822 16,922 18,032
EUR 30,429 30,429 31,744
CAD 18,384 18,484 19,791
SGD 20,048 20,198 21,120
JPY 171.92 173.42 178.03
GBP 34,963 35,113 35,879
XAU 15,048,000 0 15,152,000
CNY 0 3,548 0
THB 0 784 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/10/2025 15:00