Tin tức kinh tế ngày 18/9: Philippines, Trung Quốc tăng mua gạo Việt Nam

21:00 | 18/09/2021

342 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Vàng thế giới quay đầu giảm, vàng trong nước đứng giá; Giá cổ phiếu DGC tăng gấp 10 lần sau chưa đầy một năm; Nhập khẩu ô tô nguyên chiếc giảm mạnh trong tháng 8; Philippines, Trung Quốc tăng mua gạo Việt Nam... là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 18/9.
Tin tức kinh tế ngày 18/9: Philippines, Trung Quốc tăng mua gạo Việt Nam
Philippines, Trung Quốc tăng mua gạo Việt Nam

Vàng thế giới quay đầu giảm, vàng trong nước vẫn đứng giá

Sáng 18/9, tại thị trường trong nước, Công ty VBĐQ Sài Gòn niêm yết giá vàng SJC mua vào ở mức 56,00 triệu đồng/lượng; giá bán ra là 56,65 triệu đồng/lượng, giữ nguyên giá ở cả chiều mua vào và bán ra so với chốt phiên giao dịch liền trước. Giá bán vàng vẫn đang cao hơn giá mua 650.000 đồng/lượng.

Cùng thời điểm, Tập đoàn DOJI niêm yết giá vàng mua vào - bán ra là 56,40 - 57,60 triệu đồng/lượng, giữ nguyên giá ở cả 2 chiều mua vào và bán ra so với chốt phiên giao dịch trước. Chênh lệch giá mua - bán hiện là 1,2 triệu đồng/lượng.

Sáng 18/9 (theo giờ Việt Nam) giá vàng giao ngay trên sàn Kitco giảm về mức 1.754,3 USD/ounce, giảm 9,8 USD/ounce so với chốt phiên giao dịch liền trước. Quy đổi giá vàng thế giới theo tỷ giá USD tại Vietcombank ở thời điểm tham chiếu (1 USD = 22.870 VND), giá vàng thế giới tương đương 48,33 triệu đồng/lượng, thấp hơn 8,32 triệu đồng/lượng so với giá bán ra của vàng SJC ở cùng thời điểm.

Giá cổ phiếu DGC tăng gấp 10 lần sau chưa đầy một năm

Ở phiên giao dịch gần nhất (ngày 17/9), cổ phiếu DGC của Tập đoàn Hóa chất Đức Giang đã "gây sốt" với mức tăng kịch trần. Trên thực tế, cổ phiếu này đã tăng 6 phiên liên tiếp, trong đó, ngày 13/9 cũng tăng kịch trần.

Màn trình diễn ấn tượng của DGC không chỉ mới đây mà đã diễn ra suốt từ tháng 4/2020 với mức tăng rất đều. Thống kê cho thấy, thị giá DGC đã tăng 35% trong 1 tháng qua, 74% trong 3 tháng qua và 249% trong 1 năm qua. Nếu so với mốc đầu tháng 4/2020, giá cổ phiếu DGC đã tăng... gấp 10 lần.

Chấn chỉnh việc chào bán, giao dịch trái phiếu riêng lẻ

Trước tình trạng vẫn có một số công ty chứng khoán chào bán trái phiếu doanh nghiệp (TPDN) riêng lẻ đến các nhà đầu tư không chuyên nghiệp, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (UBCKNN) vừa có văn bản yêu cầu các công ty chứng khoán tuân thủ Nghị định 153/2020 của Chính phủ về chào bán, giao dịch TPDN riêng lẻ tại thị trường trong nước và chào bán TPDN ra thị trường quốc tế.

Xuất khẩu rau quả đạt hơn 2,49 tỷ USD

Hiệp hội Rau quả Việt Nam cho biết, trong tháng 8/2021 kim ngạch xuất khẩu rau quả của cả nước đạt khoảng 230 triệu USD, giảm 13,2% so với tháng 7.

Lũy kế 8 tháng năm 2021, kim ngạch xuất khẩu rau quả đạt hơn 2,49 tỷ USD. Tuy nhiên cần thấy rằng, kim ngạch xuất khẩu rau quả tăng cao là trong 4 tháng đầu năm, nhưng từ tháng 5 đến nay thì kim ngạch đi xuống.

Nhập khẩu ô tô nguyên chiếc giảm mạnh trong tháng 8

Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, trong tháng 8/2021 số lượng ô tô nguyên chiếc các loại nhập khẩu vào Việt Nam giảm tới 4.228 chiếc, tương ứng giảm 29,3% so với lượng nhập khẩu trong tháng trước.

Theo đó, ô tô nguyên chiếc các loại được đăng ký làm thủ tục hải quan nhập khẩu vào Việt Nam trong tháng 8 chủ yếu có xuất xứ từ 3 thị trường chính là Thái Lan với 6.507 chiếc, giảm 7%; Indonesia với 2.052 chiếc, giảm tới 61% và từ Trung Quốc với 760 chiếc, giảm 45% so với tháng trước.

Số xe nhập khẩu từ 3 thị trường này chiếm tới 92% tổng lượng xe nhập khẩu vào Việt Nam trong tháng 8, theo Tổng cục Hải quan.

Sơn La hỗ trợ các tỉnh bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19 tiêu thụ nông sản

Tại thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La, sáng 18/9 diễn ra chương trình kết nối, tiêu thụ nông sản, các sản phẩm OCOP của tỉnh Sơn La và các địa phương bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh Covid-19. Chương trình do Tỉnh đoàn, Hội Nông dân, Trung tâm xúc tiến đầu tư tỉnh Sơn La và Vincom Sơn La phối hợp tổ chức.

Trong thời gian 4 ngày, các gian hàng ngoài trưng bày, giới thiệu và bày bán các sản phẩm nông sản, sản phẩm OCOP của tỉnh Sơn La như: Thanh long ruột đỏ, sơn tra, nấm hương, các sản phẩm rau, củ, quả.... còn trưng bày, giới thiệu và bán sản phẩm Bưởi Phúc Trạch của tỉnh Hà Tĩnh.

Philippines, Trung Quốc tăng mua gạo Việt Nam

8 tháng đầu năm, Philippines đang dẫn đầu về thị trường tiêu thụ gạo của Việt Nam, chiếm 38% trong tổng lượng và kim ngạch gạo xuất khẩu của cả nước, với trên 1,54 triệu tấn, tương đương 798,26 triệu USD, giảm 10% về lượng, nhưng tăng nhẹ 0,1% về trị giá.

Thị trường lớn thứ 2 là Trung Quốc, tăng trưởng tốt 36,9% về lượng, tăng 18,7% về kim ngạch nhưng giá xuất khẩu lại giảm 13,3% so với cùng kỳ năm 2020; đạt 733.862 tấn, tương đương 376,14 triệu USD. Giá xuất khẩu trung bình 512,6 USD/tấn.

Tiếp sau đó là thị trường Ghana đạt 406.808 tấn, tương đương 239,81 triệu USD, giá 589,5 USD/tấn, tăng cả về lượng, kim ngạch và giá với mức tăng tương ứng 13,2%, 27,8% và 12,9% so với cùng kỳ, chiếm 11% trong tổng lượng và tổng kim ngạch xuất khẩu gạo.

Tin tức kinh tế ngày 17/9: Bộ Tài chính lên tiếng về thông tin

Tin tức kinh tế ngày 17/9: Bộ Tài chính lên tiếng về thông tin "ngân sách Trung ương gần như không còn"

Bộ Tài chính lên tiếng về thông tin "ngân sách Trung ương gần như không còn"; Áo sẵn sàng hỗ trợ Việt Nam tăng cường quan hệ với EU; Giãn cách xã hội ở Việt Nam đẩy giá cà phê thế giới tăng cao; Sẽ xử lý nghiêm công ty chứng khoán vi phạm trong dịch vụ trái phiếu; Giá vàng ngày 17/09 giảm mạnh... là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 17/09.

P.V (Tổng hợp)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 116,000 ▲4000K 118,000 ▲4000K
AVPL/SJC HCM 116,000 ▲4000K 118,000 ▲4000K
AVPL/SJC ĐN 116,000 ▲4000K 118,000 ▲4000K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,330 ▲400K 11,610 ▲350K
Nguyên liệu 999 - HN 11,320 ▲400K 11,600 ▲350K
Cập nhật: 21/04/2025 16:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
TPHCM - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Hà Nội - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Hà Nội - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Đà Nẵng - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Đà Nẵng - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Miền Tây - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Miền Tây - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.500 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.500 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.500 ▲4000K 116.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.380 ▲3990K 115.880 ▲3990K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.670 ▲3970K 115.170 ▲3970K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.440 ▲3960K 114.940 ▲3960K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.650 ▲3000K 87.150 ▲3000K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.510 ▲2340K 68.010 ▲2340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.910 ▲1670K 48.410 ▲1670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.860 ▲3670K 106.360 ▲3670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.410 ▲2440K 70.910 ▲2440K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.050 ▲2600K 75.550 ▲2600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.530 ▲2720K 79.030 ▲2720K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.150 ▲1500K 43.650 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.930 ▲1320K 38.430 ▲1320K
Cập nhật: 21/04/2025 16:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,220 ▲400K 11,790 ▲450K
Trang sức 99.9 11,210 ▲400K 11,780 ▲450K
NL 99.99 11,220 ▲400K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,220 ▲400K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,450 ▲400K 11,800 ▲450K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,450 ▲400K 11,800 ▲450K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,450 ▲400K 11,800 ▲450K
Miếng SJC Thái Bình 11,600 ▲400K 11,800 ▲400K
Miếng SJC Nghệ An 11,600 ▲400K 11,800 ▲400K
Miếng SJC Hà Nội 11,600 ▲400K 11,800 ▲400K
Cập nhật: 21/04/2025 16:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16114 16381 16965
CAD 18236 18512 19134
CHF 31506 31886 32527
CNY 0 3358 3600
EUR 29307 29577 30607
GBP 33911 34300 35247
HKD 0 3203 3405
JPY 177 181 187
KRW 0 0 18
NZD 0 15257 15851
SGD 19343 19623 20140
THB 697 760 814
USD (1,2) 25613 0 0
USD (5,10,20) 25651 0 0
USD (50,100) 25679 25713 26055
Cập nhật: 21/04/2025 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,700 25,700 26,060
USD(1-2-5) 24,672 - -
USD(10-20) 24,672 - -
GBP 34,226 34,318 35,228
HKD 3,275 3,285 3,385
CHF 31,600 31,698 32,587
JPY 180.2 180.52 188.59
THB 745.03 754.23 807.01
AUD 16,392 16,451 16,902
CAD 18,498 18,557 19,056
SGD 19,531 19,592 20,212
SEK - 2,674 2,768
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,933 4,069
NOK - 2,445 2,531
CNY - 3,513 3,609
RUB - - -
NZD 15,214 15,356 15,808
KRW 16.96 - 19
EUR 29,403 29,427 30,686
TWD 720.96 - 872.84
MYR 5,536.18 - 6,245.4
SAR - 6,781.86 7,138.75
KWD - 82,281 87,521
XAU - - -
Cập nhật: 21/04/2025 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,700 25,720 26,060
EUR 29,244 29,361 30,452
GBP 34,008 34,145 35,117
HKD 3,270 3,283 3,390
CHF 31,496 31,622 32,544
JPY 179.63 180.35 187.93
AUD 16,241 16,306 16,835
SGD 19,514 19,592 20,127
THB 760 763 797
CAD 18,425 18,499 19,017
NZD 15,221 15,730
KRW 17.46 19.26
Cập nhật: 21/04/2025 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25697 25697 26057
AUD 16289 16389 16962
CAD 18422 18522 19073
CHF 31753 31783 32673
CNY 0 3517.2 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29487 29587 30465
GBP 34217 34267 35387
HKD 0 3330 0
JPY 181.11 181.61 188.14
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2470 0
NZD 0 15368 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2690 0
SGD 19505 19635 20357
THB 0 726.8 0
TWD 0 790 0
XAU 11900000 11900000 12500000
XBJ 10200000 10200000 12500000
Cập nhật: 21/04/2025 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,710 25,760 26,120
USD20 25,710 25,760 26,120
USD1 25,710 25,760 26,120
AUD 16,325 16,475 17,551
EUR 29,586 29,736 30,915
CAD 18,352 18,452 19,776
SGD 19,574 19,724 20,191
JPY 180.95 182.45 187.11
GBP 34,284 34,434 35,315
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 762 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 21/04/2025 16:45