Tin tức kinh tế ngày 19/08: Xuất nhập khẩu nửa đầu tháng 8 giảm 5,31 tỷ USD

21:00 | 19/08/2021

955 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Quy hoạch phải đi trước một bước; Đề nghị sửa đổi bổ sung thông tư về miễn, giảm phí trong bối cảnh Covid-19; Bộ Tài chính vào cuộc vụ khai gian thuế hàng tỷ đồng xe biếu tặng; Tổng giá trị xuất nhập khẩu nửa đầu tháng 8 giảm 5,31 tỷ USD; Phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân từ 1% - 1,5%/năm là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 19/08

Thủ tướng: Quy hoạch phải đi trước một bước

Tại hội nghị trực tuyến toàn quốc về công tác quy hoạch ngày 19/8, Thủ tướng Phạm Minh Chính nêu rõ phải xem lập quy hoạch là nhiệm vụ chính trị quan trọng và xuyên suốt trong năm 2021 cũng như các năm tới, khẩn trương tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc để đẩy nhanh tiến độ lập quy hoạch, bảo đảm chất lượng quy hoạch.

Tin tức kinh tế ngày 19/08: Xuất nhập khẩu nửa đầu tháng 8 giảm 5,31 tỷ USD
Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính: "Phải xem lập quy hoạch là nhiệm vụ chính trị quan trọng và xuyên suốt trong năm 2021 cũng như các năm tới"

Tại hội nghị, các đại biểu đánh giá thực trạng, tiến độ triển khai thi hành pháp luật về quy hoạch, các chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, tình hình tổ chức lập quy hoạch thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 theo nhiệm vụ được giao; việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác quy hoạch. Trong đó, nhiều hạn chế, khó khăn, vướng mắc, chậm trễ trong việc lập quy hoạch cũng như các đề xuất, kiến nghị giải pháp để bảo đảm tiến độ, chất lượng lập quy hoạch đã được đưa ra.

Theo quy định của Luật Quy hoạch có hiệu lực từ ngày 1/1/2019, Chính phủ phải xây dựng Quy hoạch tổng thể quốc gia trình Quốc hội phê duyệt; các bộ, ngành xây dựng quy hoạch ngành quốc gia, quy hoạch vùng và các địa phương xây dựng quy hoạch tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt (bao gồm 3 quy hoạch quốc gia, 6 quy hoạch vùng, 39 quy hoạch ngành quốc gia và 63 quy hoạch tỉnh, thành phố thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050).

Đề nghị sửa đổi bổ sung thông tư về miễn, giảm phí trong bối cảnh Covid-19

Dự thảo mà Ngân hàng Nhà nước đang lấy ý kiến đưa ra một số điểm sửa đổi, bổ sung quan trọng về thời gian cơ cấu lại thời hạn trả nợ và thời gian miễn, giảm lãi, phí trước tác động của Covid-19. NHNN cho biết, nhiều tổ chức tín dụng (TCTD) đề nghị NHNN sửa đổi, bổ sung Thông tư 01/2020/TT-NHNN và Thông tư 03/2021/TT-NHNN để đảm bảo phù hợp với diễn biến mới của tình hình dịch Covid-19 lần thứ 4 bắt đầu kể từ ngày 27/4 với phạm vi ảnh hưởng rộng hơn và có mức độ ảnh hưởng nghiêm trọng hơn các đợt dịch trước. Trên cơ sở tổng hợp, nghiên cứu đề xuất của các TCTD, các doanh nghiệp, cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng thấy rằng việc sửa đổi, bổ sung Thông tư 01 để góp phần hỗ trợ doanh nghiệp, người dân vượt qua khó khăn trong thời kỳ hậu Covid-19 là cần thiết. Cụ thể các nội dung tập trung vào 8 điều kiện để được cơ cấu lại thời hạn trả nợ, được miễn, giảm lãi, phí trừ hoạt động mua, đầu tư trái phiếu doanh nghiệp.

Bộ Tài chính vào cuộc vụ khai gian thuế hàng tỷ đồng xe biếu tặng

Theo tin từ báo điện tử Dân trí, một cơ quan giấu tên của Thanh tra Bộ Tài chính đang yêu cầu Tổng cục Hải quan, Cục Hải quan TPHCM báo cáo vụ việc xe nhập diện biếu tặng được doanh nghiệp khai báo giá tính thuế chỉ vài trăm triệu đồng, sau đó cơ quan hải quan rà soát, áp giá vài tỷ đồng mỗi chiếc. Đáng chú ý, nếu vụ việc này cơ quan hải quan bị qua mặt, có thể ngân sách Nhà nước sẽ thất thu số thuế rất lớn lên đến hàng trăm tỷ đồng do có đến hàng chục xe được nhập dạng này đều có giá khai rất thấp.

Phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân từ 1% - 1,5%/năm

Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội đề xuất mục tiêu giảm tỷ lệ hộ nghèo cả nước bình quân từ 1% -1,5%/năm. Đến năm 2025, tỷ lệ hộ nghèo dân tộc thiểu số giảm bình quân trên 3%/năm...

Đây là mục tiêu mà Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội đề xuất tại Dự thảo Nghị quyết của Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 23/6/2021 của Ban Bí thư Trung ương Đảng Khóa XIII về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giảm nghèo bền vững đến năm 2030. Dự thảo đặt mục tiêu giảm tỷ lệ hộ nghèo cả nước bình quân từ 1% -1,5%/năm. Đến năm 2025, tỷ lệ hộ nghèo dân tộc thiểu số giảm bình quân trên 3%/năm. Phấn đấu 30% số huyện nghèo, 30% số xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo thoát khỏi tình trạng đặc biệt khó khăn và cơ bản hỗ trợ xóa nhà đơn sơ, nhà thiếu kiên cố cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo.

Tổng giá trị xuất nhập khẩu nửa đầu tháng 8 giảm 5,31 tỷ USD

Theo số liệu thống kê mới nhất của Tổng cục Hải quan, tổng trị giá xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam trong kỳ 1 tháng 8/2021 (từ ngày 1/8 đến ngày 15/8/2021) đạt 24,1 tỷ USD, giảm 18,1% (tương ứng giảm 5,31 tỷ USD) so với nửa cuối tháng 7/2021.

Lũy kế từ đầu năm hết ngày 15/8/2021, tổng trị giá xuất nhập khẩu của cả nước đạt 399,27 tỷ USD, tăng 28,6%, tương ứng tăng 88,83 tỷ USD về số tuyệt đối so với cùng kỳ năm 2020. Trong đó, tổng trị giá xuất nhập khẩu của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đạt 275,82 tỷ USD, tăng 32,3% (tương ứng tăng tới 67,31 tỷ USD); trị giá xuất nhập khẩu của khối doanh nghiệp trong nước là 123,45 tỷ USD, tăng 21,1% (tương ứng tăng 21,52 tỷ USD) so với cùng kỳ năm 2020.

M.C

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 116,000 118,000
AVPL/SJC HCM 116,000 118,000
AVPL/SJC ĐN 116,000 118,000
Nguyên liệu 9999 - HN 11,330 11,610
Nguyên liệu 999 - HN 11,320 11,600
Cập nhật: 22/04/2025 08:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.500 116.900
TPHCM - SJC 116.000 118.000
Hà Nội - PNJ 113.500 116.900
Hà Nội - SJC 116.000 118.000
Đà Nẵng - PNJ 113.500 116.900
Đà Nẵng - SJC 116.000 118.000
Miền Tây - PNJ 113.500 116.900
Miền Tây - SJC 116.000 118.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.500 116.900
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 118.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 118.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.500 116.900
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.500 116.900
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.500 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.380 115.880
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.670 115.170
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.440 114.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.650 87.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.510 68.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.910 48.410
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.860 106.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.410 70.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.050 75.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.530 79.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.150 43.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.930 38.430
Cập nhật: 22/04/2025 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,320 ▲100K 11,890 ▲100K
Trang sức 99.9 11,310 ▲100K 11,880 ▲100K
NL 99.99 11,320 ▲100K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,320 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,550 ▲100K 11,900 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,550 ▲100K 11,900 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,550 ▲100K 11,900 ▲100K
Miếng SJC Thái Bình 11,600 11,800
Miếng SJC Nghệ An 11,600 11,800
Miếng SJC Hà Nội 11,600 11,800
Cập nhật: 22/04/2025 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16114 16381 16967
CAD 18223 18499 19124
CHF 31491 31871 32527
CNY 0 3358 3600
EUR 29270 29540 30573
GBP 33889 34278 35229
HKD 0 3203 3405
JPY 177 181 187
KRW 0 0 18
NZD 0 15258 15851
SGD 19331 19611 20141
THB 697 760 814
USD (1,2) 25615 0 0
USD (5,10,20) 25653 0 0
USD (50,100) 25681 25715 26060
Cập nhật: 22/04/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,700 25,700 26,060
USD(1-2-5) 24,672 - -
USD(10-20) 24,672 - -
GBP 34,226 34,318 35,228
HKD 3,275 3,285 3,385
CHF 31,600 31,698 32,587
JPY 180.2 180.52 188.59
THB 745.03 754.23 807.01
AUD 16,392 16,451 16,902
CAD 18,498 18,557 19,056
SGD 19,531 19,592 20,212
SEK - 2,674 2,768
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,933 4,069
NOK - 2,445 2,531
CNY - 3,513 3,609
RUB - - -
NZD 15,214 15,356 15,808
KRW 16.96 - 19
EUR 29,403 29,427 30,686
TWD 720.96 - 872.84
MYR 5,536.18 - 6,245.4
SAR - 6,781.86 7,138.75
KWD - 82,281 87,521
XAU - - -
Cập nhật: 22/04/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,700 25,720 26,060
EUR 29,244 29,361 30,452
GBP 34,008 34,145 35,117
HKD 3,270 3,283 3,390
CHF 31,496 31,622 32,544
JPY 179.63 180.35 187.93
AUD 16,241 16,306 16,835
SGD 19,514 19,592 20,127
THB 760 763 797
CAD 18,425 18,499 19,017
NZD 15,221 15,730
KRW 17.46 19.26
Cập nhật: 22/04/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25700 25700 26060
AUD 16273 16373 16935
CAD 18402 18502 19060
CHF 31717 31747 32621
CNY 0 3515.9 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29423 29523 30401
GBP 34169 34219 35340
HKD 0 3330 0
JPY 180.91 181.41 187.94
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2470 0
NZD 0 15344 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2690 0
SGD 19477 19607 20339
THB 0 726.6 0
TWD 0 790 0
XAU 11600000 11600000 11800000
XBJ 11200000 11200000 11800000
Cập nhật: 22/04/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,695 25,745 26,120
USD20 25,695 25,745 26,120
USD1 25,695 25,745 26,120
AUD 16,331 16,481 17,543
EUR 29,592 29,742 30,915
CAD 18,350 18,450 19,770
SGD 19,566 19,716 20,179
JPY 180.96 182.46 187.08
GBP 34,280 34,430 35,315
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,400 0
THB 0 762 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 22/04/2025 08:00