Tin tức kinh tế ngày 19/2: Xuất khẩu rau quả chế biến tăng trưởng khả quan

21:15 | 19/02/2023

6,121 lượt xem
|
Xuất khẩu rau quả chế biến tăng trưởng khả quan; Mở rộng xuất khẩu sang thị trường Vân Nam - Trung Quốc; Giá dầu thô thế giới bất ngờ giảm mạnh… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 19/2.
Tin tức kinh tế ngày 19/2: Xuất khẩu rau quả chế biến tăng trưởng khả quan
Xuất khẩu rau quả chế biến tăng trưởng khả quan (Ảnh minh họa)

Vàng thế giới bật tăng, trong nước đứng yên

Ngày cuối tuần 19/2, giá vàng SJC ở thị trường trong nước được các doanh nghiệp niêm yết mua vào 66,3 triệu đồng/lượng, bán ra 67,15 triệu đồng/lượng - ổn định so với hôm qua.

Trên thế giới, giá vàng giao ngay trên Kitco sáng nay (19/2) ở 1.842 USD/ounce, tăng 6 USD so với phiên liền trước để đóng cửa tuần.

Giá dầu thô thế giới bất ngờ giảm mạnh

Theo dữ liệu của Trading Economics, giá dầu Brent tiêu chuẩn toàn cầu bất ngờ giảm mạnh vào cuối tuần. Ngày 17/2, giá mặt hàng này đã lao dốc 4% xuống quanh ngưỡng 82 USD/ounce rồi bật tăng phần nào lên 83,1 USD/thùng, nhưng vẫn giảm đáng kể so với mức gần 87 USD/thùng vào ngày 14/2.

"Chúng ta đang chứng kiến giá dầu tiếp tục dao động mạnh", ông Craig Erlam - chuyên gia phân tích thị trường cấp cao tại hãng tư vấn Oanda (có trụ sở ở Anh) - nhận định. Theo ông, giá dầu lao dốc do những lo ngại kéo dài về một cuộc suy thoái đang rình rập nền kinh tế toàn cầu.

Xuất khẩu rau quả chế biến tăng trưởng khả quan

Theo Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương), năm 2022, xuất khẩu toàn ngành rau quả dù chịu ảnh hưởng nặng bởi chính sách Zero-Covid của Trung Quốc, chỉ đạt 3,34 tỷ USD, giảm gần 6% so với năm 2021, nhưng cơ cấu rau quả xuất khẩu của Việt Nam có chuyển biến tích cực với tỷ trọng sản phẩm chế biến tăng đáng kể.

Cụ thể, giá trị xuất khẩu rau quả năm 2022 đạt 3,34 tỷ USD, trong đó, xuất khẩu rau quả tươi, đông lạnh đạt 2,32 tỷ USD; rau quả chế biến đạt 1,014 tỷ USD. Như vậy, năm 2022, lần đầu tiên, xuất khẩu rau quả chế biến vượt 1 tỷ USD, tạo cú hích để hoạt động đầu tư nhà máy chế biến và vùng trồng được quy hoạch bài bản, đạt chuẩn để sớm hướng tới mục tiêu xuất khẩu 2 tỷ USD.

Mở rộng xuất khẩu sang thị trường Vân Nam - Trung Quốc

Theo thống kê của Hải quan Việt Nam, năm 2022, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam với Trung Quốc đạt 175,6 tỷ USD, tăng 5,5% so với cùng kỳ năm 2021. Trung Quốc tiếp tục là đối tác thương mại và thị trường nhập khẩu lớn nhất của Việt Nam.

Bà Lê Hoàng Oanh, Vụ trưởng Vụ thị trường châu Á - châu Phi (Bộ Công Thương) cho biết, trong năm 2023, đối với thị trường Trung Quốc sẽ tiếp tục mở rộng thị trường Vân Nam. Lý giải sự tập trung cho thị trường này, bà Oanh cho rằng, Quảng Tây và Vân Nam dân số ngang nhau, khoảng 50 triệu dân, nhưng quy mô thương mại của Việt Nam với Vân Nam 2022 mới chỉ đạt 3,2 tỷ USD, chiếm 10,8% quy mô thương mại Việt Nam với Quảng Tây (tức là 3,2 tỷ USD so với gần 30 tỷ USD).

Đàm phán xuất khẩu cam sành sang Trung Quốc

Liên quan đến việc tìm đầu ra cho cam sành - mặt hàng đang bị ứ đọng tại Vĩnh Long và một số tỉnh ĐBSCL, Cục Bảo vệ thực vật (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) đề nghị các địa phương cung cấp thông tin kỹ thuật sản phẩm trái cây có múi có nhu cầu xuất khẩu sang Trung Quốc. Hạn chót để cơ quan này tiếp nhận thông tin là trước ngày 1/5.

Chiều 19/2, một nguồn tin từ Cục Bảo vệ thực vật xác nhận phía Trung Quốc đồng ý cho Việt Nam đàm phán mở cửa chung cho nhóm trái cây có múi gồm: bưởi, cam, quýt, chanh chung một lượt, thay vì phải đàm phán từng loại quả.

Ô tô điện Trung Quốc rục rịch vào Việt Nam

Mới đây, liên doanh General Motors - (SAIC - WULING) đã xác nhận thông tin sẽ cung cấp linh kiện, ủy quyền cho TMT Motors độc quyền sản xuất, lắp ráp và phân phối các dòng ô tô điện thương hiệu Wuling tại Việt Nam.

Sản phẩm đầu tiên được triển khai và ra mắt thị trường Việt Nam là mẫu xe Wuling HongGuang MiniEV. Đáng chú ý, đây là mẫu ô tô điện cỡ 'tí hon' bán chạy nhất thế giới trong 3 năm 2020, 2021, 2022. Nó sẽ được lắp ráp tại nhà máy ô tô của TMT tại huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên, với công suất 30.000 xe/năm và có thể được gia tăng trong tương lai. Đồng thời, TMT Motors cũng đang nghiên cứu và cân nhắc giới thiệu thêm các mẫu ô tô điện chất lượng khác.

Tin tức kinh tế ngày 18/2: Trung Quốc giảm nhập khẩu cà phê từ Việt Nam

Tin tức kinh tế ngày 18/2: Trung Quốc giảm nhập khẩu cà phê từ Việt Nam

Xuất khẩu chè giảm cả về lượng và giá trị; Tiêu thụ, xuất khẩu thép giảm mạnh; Trung Quốc giảm nhập khẩu cà phê từ Việt Nam… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 18/2.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,000 151,000
Hà Nội - PNJ 148,000 151,000
Đà Nẵng - PNJ 148,000 151,000
Miền Tây - PNJ 148,000 151,000
Tây Nguyên - PNJ 148,000 151,000
Đông Nam Bộ - PNJ 148,000 151,000
Cập nhật: 20/10/2025 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,050 ▲350K 15,150 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 15,050 ▲360K 15,150 ▲60K
Miếng SJC Thái Bình 15,050 ▲350K 15,150 ▲15150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,050 ▲350K 15,150 ▲15150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,050 ▲250K 15,150 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,050 ▲250K 15,150 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,950 ▲150K ▼15100K
NL 99.99 14,950 ▼15100K
Trang sức 99.9 14,940 ▼10K 15,140 ▲40K
Trang sức 99.99 14,950 15,150 ▲50K
Cập nhật: 20/10/2025 21:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,505 ▲10K 15,152 ▲50K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,505 ▲10K 15,153 ▲50K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 1,502
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 1,503
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,462 ▲5K 1,492 ▲5K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 143,223 ▲495K 147,723 ▲495K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,561 ▲375K 112,061 ▲375K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 94,116 ▲340K 101,616 ▲340K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,671 ▲305K 91,171 ▲305K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,642 ▲291K 87,142 ▲291K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,873 ▲209K 62,373 ▲209K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Cập nhật: 20/10/2025 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16579 16848 17419
CAD 18246 18522 19132
CHF 32585 32969 33601
CNY 0 3470 3830
EUR 30093 30366 31388
GBP 34579 34972 35899
HKD 0 3260 3462
JPY 168 172 178
KRW 0 17 19
NZD 0 14788 15371
SGD 19812 20094 20618
THB 721 784 837
USD (1,2) 26082 0 0
USD (5,10,20) 26123 0 0
USD (50,100) 26151 26171 26356
Cập nhật: 20/10/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,156 26,156 26,356
USD(1-2-5) 25,110 - -
USD(10-20) 25,110 - -
EUR 30,331 30,355 31,480
JPY 171.67 171.98 179.02
GBP 34,950 35,045 35,841
AUD 16,885 16,946 17,378
CAD 18,493 18,552 19,065
CHF 32,890 32,992 33,653
SGD 19,984 20,046 20,646
CNY - 3,652 3,746
HKD 3,342 3,352 3,432
KRW 17.16 17.9 19.21
THB 769.15 778.65 827.9
NZD 14,825 14,963 15,299
SEK - 2,755 2,837
DKK - 4,057 4,171
NOK - 2,585 2,658
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,845.91 - 6,551.98
TWD 779.58 - 937.92
SAR - 6,928.19 7,246.83
KWD - 84,056 88,816
Cập nhật: 20/10/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,175 26,176 26,356
EUR 30,133 30,254 31,337
GBP 34,764 34,904 35,842
HKD 3,325 3,338 3,441
CHF 32,622 32,753 33,642
JPY 170.67 171.36 178.22
AUD 16,809 16,877 17,399
SGD 19,994 20,074 20,589
THB 782 785 818
CAD 18,462 18,536 19,045
NZD 14,875 15,352
KRW 17.79 19.45
Cập nhật: 20/10/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26164 26164 26356
AUD 16750 16850 17458
CAD 18420 18520 19124
CHF 32816 32846 33729
CNY 0 3663.4 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30264 30294 31317
GBP 34859 34909 36012
HKD 0 3390 0
JPY 171.18 171.68 178.73
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.161 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14892 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19964 20094 20825
THB 0 749.9 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 15050000 15050000 15150000
SBJ 14500000 14500000 15150000
Cập nhật: 20/10/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,135 26,221 26,356
USD20 26,171 26,221 26,356
USD1 26,171 26,221 26,356
AUD 16,822 16,922 18,032
EUR 30,429 30,429 31,744
CAD 18,384 18,484 19,791
SGD 20,048 20,198 21,120
JPY 171.92 173.42 178.03
GBP 34,963 35,113 35,879
XAU 15,048,000 0 15,152,000
CNY 0 3,548 0
THB 0 784 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/10/2025 21:00