Tin tức kinh tế ngày 20/4: Dư nợ tín dụng tiêu dùng giảm 2,5%

20:46 | 20/04/2024

966 lượt xem
|
Dư nợ tín dụng tiêu dùng giảm 2,5%; Nhập khẩu phân bón từ Trung Quốc tăng mạnh; Giá cà phê tiếp tục lập kỷ lục mới… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 20/4.
Tin tức kinh tế ngày 20/4: Dư nợ tín dụng tiêu dùng giảm 2,5%
Dư nợ tín dụng tiêu dùng giảm 2,5% (Ảnh minh họa)

Giá vàng giảm trong phiên giao dịch cuối tuần

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 20/4, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2392,39 USD/ounce, giảm 15,97 USD so với cùng thời điểm ngày 19/4.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 20/4, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 81,8-83,8 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 19/4.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 81,65-83,65 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giảm 350.000 đồng ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 19/4.

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 81,8-83,7 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giảm 50.000 đồng ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 19/4.

Dư nợ tín dụng tiêu dùng giảm 2,5%

Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam (VNBA) cho biết, đến hết tháng 2/2024, tốc độ tăng trưởng cho vay tiêu dùng giảm 2,5% so với cuối năm 2023.

Nguyên nhân tăng trưởng tín dụng tiêu dùng âm theo TS Nguyễn Quốc Hùng, Tổng thư ký VNBA, chủ yếu là do cầu tín dụng tiêu dùng giảm trong bối cảnh tình hình tăng trưởng kinh tế khó khăn tác động tới thu nhập của cá nhân và hộ gia đình, làm tăng nhu cầu tiết kiệm để dự phòng cho tương lai và giảm nhu cầu vay tín dụng ngân hàng để mở rộng chi tiêu.

Nhập khẩu phân bón từ Trung Quốc tăng mạnh

Theo thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, trong tháng 3/2024 cả nước nhập khẩu gần 429.000 tấn phân bón, tương đương 123 triệu USD. Giá phân bón nhập khẩu trung bình đạt gần 288 USD/tấn, tăng 52% về lượng, tăng gần 35% giá trị so với tháng 2/2024.

So với cùng kỳ năm ngoái, phân bón nhập khẩu tăng 47% về lượng, tăng 9% giá trị nhưng giảm 26% về giá.

Đáng chú ý trong tháng 3, Trung Quốc đứng đầu về thị trường cung cấp phân bón cho Việt Nam với gần 175.000 tấn phân bón Trung Quốc nhập khẩu, tăng gần 44% về lượng, hơn 55% giá trị và tăng gần 8% về giá so với tháng 2.

Giá cà phê tiếp tục lập kỷ lục mới

Giá cà phê mới nhất ngày 20/4, tiếp tục nối dài đà tăng, lên mức cao nhất đã đạt mức kỷ lục mới với 124.000 đồng/kg. Như vậy giá cà phê trong ngày hôm nay đã tăng 1.500 - 2.500 đồng/kg so với ngày hôm trước.

Hiện giá cà phê trung bình ở các tỉnh Tây Nguyên là 123.300 đồng/kg, giá cao nhất tại tỉnh Đắk Nông là 124.000 đồng/kg. Giá cà phê nhân xô tại tỉnh Lâm Đồng ở các huyện như Bảo Lộc, Di Linh, Lâm Hà, cà phê được thu mua với giá 122.500 đồng/kg.

WB được tài trợ 11 tỷ USD để giải quyết khủng hoảng toàn cầu

Ngày 19/4, Ngân hàng Thế giới (WB) cho biết 11 quốc gia đã cam kết đóng góp hơn 11 tỷ USD cho các công cụ vốn hỗn hợp và bảo lãnh danh mục đầu tư mới, được thiết kế để mở rộng năng lực cho vay của ngân hàng thêm 70 tỷ USD trong một thập kỷ, nhằm giải quyết biến đổi khí hậu, đại dịch và các thách thức toàn cầu khác.

Các khoản đóng góp tự nguyện đã được công bố tại Hội nghị mùa Xuân của WB và Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) ở Washington (Mỹ). Đây là đợt tăng vốn lớn nhất cho WB, kể từ khi Mỹ và các cổ đông khác mở rộng sứ mệnh của ngân hàng ra ngoài vấn đề chống đói nghèo vào năm 2022.

Tin tức kinh tế ngày 19/4: Ngân hàng Nhà nước bán ngoại tệ để hạ nhiệt tỷ giá

Tin tức kinh tế ngày 19/4: Ngân hàng Nhà nước bán ngoại tệ để hạ nhiệt tỷ giá

Nhập khẩu than các loại tăng mạnh; Ngân hàng Nhà nước bán ngoại tệ để hạ nhiệt tỷ giá; Việt Nam là nhà cung ứng gạo lớn nhất vào thị trường Singapore… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 19/4.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 123,500 124,500
AVPL/SJC HCM 123,500 124,500
AVPL/SJC ĐN 123,500 124,500
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,030
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,020
Cập nhật: 17/08/2025 01:01
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 116,600 119,500
Hà Nội - PNJ 116,600 119,500
Đà Nẵng - PNJ 116,600 119,500
Miền Tây - PNJ 116,600 119,500
Tây Nguyên - PNJ 116,600 119,500
Đông Nam Bộ - PNJ 116,600 119,500
Cập nhật: 17/08/2025 01:01
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,420 11,870
Trang sức 99.9 11,410 11,860
NL 99.99 10,820
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,630 11,930
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,630 11,930
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,630 11,930
Miếng SJC Thái Bình 12,350 12,450
Miếng SJC Nghệ An 12,350 12,450
Miếng SJC Hà Nội 12,350 12,450
Cập nhật: 17/08/2025 01:01
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,235 1,245
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,235 12,452
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,235 12,453
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,166 1,191
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,166 1,192
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,164 1,182
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 11,253 11,703
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 81,609 88,809
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 73,334 80,534
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 65,059 72,259
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 61,867 69,067
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 42,244 49,444
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,235 1,245
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,235 1,245
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,235 1,245
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,235 1,245
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,235 1,245
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,235 1,245
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,235 1,245
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,235 1,245
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,235 1,245
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,235 1,245
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,235 1,245
Cập nhật: 17/08/2025 01:01

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16556 16824 17420
CAD 18474 18751 19375
CHF 31920 32301 32962
CNY 0 3570 3690
EUR 30090 30364 31409
GBP 34790 35183 36135
HKD 0 3226 3429
JPY 171 175 182
KRW 0 17 19
NZD 0 15238 15842
SGD 19923 20205 20747
THB 724 787 842
USD (1,2) 26001 0 0
USD (5,10,20) 26042 0 0
USD (50,100) 26071 26105 26460
Cập nhật: 17/08/2025 01:01
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,091 26,091 26,451
USD(1-2-5) 25,047 - -
USD(10-20) 25,047 - -
GBP 35,168 35,263 36,147
HKD 3,299 3,309 3,408
CHF 32,203 32,303 33,105
JPY 175.42 175.74 183.13
THB 772.68 782.23 836.81
AUD 16,821 16,882 17,351
CAD 18,727 18,787 19,326
SGD 20,086 20,149 20,824
SEK - 2,700 2,795
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,040 4,179
NOK - 2,531 2,619
CNY - 3,609 3,707
RUB - - -
NZD 15,230 15,371 15,810
KRW 17.47 - 19.67
EUR 30,231 30,255 31,472
TWD 791.05 - 957.58
MYR 5,825.61 - 6,569.27
SAR - 6,882.29 7,247.01
KWD - 83,705 88,988
XAU - - -
Cập nhật: 17/08/2025 01:01
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,080 26,090 26,430
EUR 29,992 30,112 31,239
GBP 34,907 35,047 36,040
HKD 3,285 3,298 3,404
CHF 31,931 32,059 32,963
JPY 174.05 174.75 182.15
AUD 16,725 16,792 17,333
SGD 20,091 20,172 20,720
THB 787 790 826
CAD 18,677 18,752 19,273
NZD 15,295 15,801
KRW 18.10 19.85
Cập nhật: 17/08/2025 01:01
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26090 26090 26450
AUD 16739 16839 17409
CAD 18692 18792 19349
CHF 32201 32231 33121
CNY 0 3624.7 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4100 0
EUR 30352 30452 31224
GBP 35104 35154 36264
HKD 0 3330 0
JPY 175.33 176.33 182.84
KHR 0 6.347 0
KRW 0 18.6 0
LAK 0 1.155 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2575 0
NZD 0 15362 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2735 0
SGD 20100 20230 20963
THB 0 754.6 0
TWD 0 885 0
XAU 12100000 12100000 12550000
XBJ 10600000 10600000 12550000
Cập nhật: 17/08/2025 01:01
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,085 26,135 26,395
USD20 26,085 26,135 26,395
USD1 26,085 26,135 26,395
AUD 16,787 16,887 18,018
EUR 30,379 30,379 31,728
CAD 18,630 18,730 20,063
SGD 20,175 20,325 20,814
JPY 175.85 177.35 182.13
GBP 35,178 35,328 36,143
XAU 12,348,000 0 12,452,000
CNY 0 3,507 0
THB 0 790 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 17/08/2025 01:01