Tin tức kinh tế ngày 21/10: VEPR dự báo 2 kịch bản tăng trưởng kinh tế trong nước năm 2021

21:00 | 21/10/2021

3,660 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
VEPR dự báo 2 kịch bản tăng trưởng kinh tế trong nước năm 2021; 3 cảng của Việt Nam nằm trong top 50 cảng biển hiệu quả nhất thế giới; Nâng hạn mức trả tiền bảo hiểm tiền gửi lên 125 triệu đồng;… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 21/10.
Tin tức kinh tế ngày 21/10:
VEPR dự báo 2 kịch bản tăng trưởng kinh tế trong nước năm 2021

Giá vàng thế giới và trong nước cùng tăng

Rạng sáng nay (giờ Hà Nội), giá vàng thế giới giao ngay tại thị trường Mỹ đứng ở mức 1.782 USD/ounce, tăng 13 USD/ounce so với chốt phiên trước. Tại thị trường châu Á, sáng nay, giá vàng thế giới giao ngay ở quanh mức 1.784 USD/ounce, tăng 12 USD/ounce so với giao dịch cùng thời điểm này sáng qua.

Ở thị trường trong nước, mở cửa phiên sáng 21/10, giá vàng SJC của Công ty vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết ở mức 57,65 - 58,37 triệu đồng/lượng, tăng 400.000 đồng/lượng so với chốt phiên giao dịch ngày 20-10.

Hòa Phát lần đầu lãi trên 10.000 tỷ đồng trong một quý

Tập đoàn Hòa Phát vừa thông tin về kết quả kinh doanh sơ bộ quý III/2021 với doanh thu ước đạt 38.900 tỷ đồng, tăng 56% cùng kỳ năm trước.

Lợi nhuận sau thuế dự kiến đạt 10.350 tỷ đồng, gấp 2,7 lần so với cùng kỳ năm trước. Đây là lần đầu tiên trong lịch sử hoạt động của doanh nghiệp đạt quy mô lợi nhuận trên 10.000 tỷ đồng chỉ trong một quý.

Với kết quả kinh doanh kỷ lục, Hòa Phát cho biết cũng đóng góp lớn vào ngân sách nhà nước tại 25 tỉnh, thành phố trên cả nước. Tính riêng 9 tháng hoạt động vừa qua, tập đoàn này đã nộp ngân sách 8.106 tỷ đồng, cao hơn 11% so với số nộp cả năm 2020.

Cá tra là thủy sản tăng giá mạnh nhất ở thị trường Mỹ

Theo Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu thủy sản Việt Nam (VASEP), do nhu cầu tăng cao trong khi nguồn cung bị ảnh hưởng bởi tình trạng thiếu hụt container, từ đầu năm đến nay, giá 10 loại thủy sản phổ biến nhất ở Mỹ đều tăng. Trong đó, nhiều loại tăng giá rất mạnh.

Tăng giá mạnh nhất là cá tra. Một miếng cá tra phi lê có độ ẩm tiêu chuẩn, 5-7 ounce, được bán với giá 3,40 USD/pao vào ngày 5/10, tăng 97% so với mức 1,73 USD/pao mà nó đã được bán vào đầu tháng 1/2021.

VEPR dự báo 2 kịch bản tăng trưởng kinh tế trong nước năm 2021

Viện Nghiên cứu Kinh tế và Chính sách (VEPR) đã đưa ra 2 kịch bản tăng trưởng kinh tế của Việt Nam trong năm 2021.

Theo kịch bản xấu, bệnh dịch có nguy cơ tái bùng phát tại Việt Nam. Tình trạng “đóng-mở” lặp lại ở một số nơi xuất hiện các ca nhiễm gây thiệt hại cho sản xuất. Một số đơn hàng tiếp tục rời khỏi Việt Nam do không đảm bảo được tiến độ sản xuất. Tình trạng thiếu hụt lao động có thể xảy ra do người lao động còn bất an. Chi phí tăng cao khiến nhiều ngành thu hẹp, đặc biệt là trong nông nghiệp. Theo đó, mức độ tác động của COVID-19 lên các ngành nông lâm ngư nghiệp, sản xuất chế biến chế tạo và các ngành trong khu vực dịch vụ sẽ nghiêm trọng hơn so với hiện tại. Tăng trưởng kinh tế cả năm 2021 được dự báo ở mức 1-1.5%.

Ở kịch bản tốt, trong điều kiện cả nước thống nhất được các biện pháp thích ứng với bệnh dịch và vẫn đảm bảo sản xuất và lưu thông hàng hóa không bị đứt gãy. Các hoạt động sản xuất và tiêu dùng được hồi phục một cách chậm chạp nhưng chắc chắn, Các trung tâm kinh tế hoàn thành kế hoạch tiêm chủng ngay trong nửa đầu năm quý 4/2021. Tình trạng phong tỏa như trong quý 3 không lặp lại. Theo đó, tăng trưởng kinh tế cả năm được dự báo ở mức 2-2.5%.

3 cảng của Việt Nam nằm trong top 50 cảng biển hiệu quả nhất thế giới

Ngày 21/10, hãng Reuters lật lại bảng xếp hạng Chỉ số Hoạt động Cảng container năm 2021 do Ngân hàng Thế giới (Word Bank - WB) phối hợp với IHS Markit thực hiện.

Theo bảng xếp hạng Chỉ số Hoạt động Cảng container năm 2021 kể trên, Châu Á, Trung Đông và Bắc Phi là những khu vực có nhiều cảng chiếm lĩnh top 50 cảng hiệu quả nhất thế giới.

Đặc biệt, trong top 50 cảng có tên 3 cảng của Việt Nam, bao gồm Cái Lân (TP. Hạ Long, Quảng Ninh) được xếp ở vị trí 46, cảng Hải Phòng chiếm vị trí 47 và Cái Mép (Vũng Tàu) đứng ở vị trí 49.

Nâng hạn mức trả tiền bảo hiểm tiền gửi lên 125 triệu đồng

Phó Thủ tướng Chính phủ Lê Minh Khái đã ký Quyết định 32/2021/QĐ-TTg về hạn mức trả tiền bảo hiểm.

Quyết định này quy định về hạn mức trả tiền bảo hiểm của tổ chức bảo hiểm tiền gửi đối với người được bảo hiểm tiền gửi.

Số tiền tối đa tổ chức bảo hiểm tiền gửi trả cho tất cả các khoản tiền gửi được bảo hiểm theo quy định của Luật Bảo hiểm tiền gửi (gồm cả gốc và lãi) của một người tại một tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi khi phát sinh nghĩa vụ trả tiền bảo hiểm là 125 triệu đồng (quy định tại Quyết định số 21/2017/QĐ-TTg là 75 triệu đồng).

Trung Quốc là thị trường xuất khẩu thức ăn chăn nuôi gia súc lớn nhất của Việt Nam

Theo thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, kim ngạch xuất khẩu thức ăn gia súc của cả nước trong 9 tháng đầu năm 2021 đạt 783,74 triệu USD, tăng mạnh 36% so với 9 tháng đầu năm 2020.

Trong đó riêng tháng 9/2021 đạt 85,55 triệu USD, tăng 6,1% so với tháng 8/2021 và tăng 16,8% so với tháng 9/2020.

Trung Quốc là thị trường xuất khẩu thức ăn gia súc lớn nhất của Việt Nam, mặc dù tháng 9/2021 giảm 25% so với tháng 8/2021 nhưng tăng 26% so với tháng 9/2020, đạt 21,32 triệu USD.

Tính chung kim ngạch xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc 9 tháng năm 2021 đạt 270,96 triệu USD, tăng mạnh 82,9% so với cùng kỳ năm 2020, chiếm 34,6% trong tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước.

Tin tức kinh tế ngày 20/10: Chính phủ đặt mục tiêu GDP năm 2022 tăng 6-6,5%

Tin tức kinh tế ngày 20/10: Chính phủ đặt mục tiêu GDP năm 2022 tăng 6-6,5%

Chính phủ đặt mục tiêu GDP năm 2022 tăng 6-6,5%; Thu ngân sách Trung ương hụt khoảng 28.000-29.000 tỷ đồng; Đồng Nai thu hút gần 1,1 tỷ USD vốn FDI… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 20/10.

P.V

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 116,800 ▲800K 118,800 ▲800K
AVPL/SJC HCM 116,800 ▲800K 118,800 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 116,800 ▲800K 118,800 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,780 ▲50K 11,300 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,770 ▲50K 11,290 ▲50K
Cập nhật: 11/06/2025 09:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.000 114.800
TPHCM - SJC 116.800 ▲300K 118.800 ▲300K
Hà Nội - PNJ 112.000 114.800
Hà Nội - SJC 116.800 ▲300K 118.800 ▲300K
Đà Nẵng - PNJ 112.000 114.800
Đà Nẵng - SJC 116.800 ▲300K 118.800 ▲300K
Miền Tây - PNJ 112.000 114.800
Miền Tây - SJC 116.800 ▲300K 118.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.000 114.800
Giá vàng nữ trang - SJC 116.800 ▲300K 118.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.000
Giá vàng nữ trang - SJC 116.800 ▲300K 118.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.000 114.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.000 114.800
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.500 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 111.390 113.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.690 113.190
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 110.460 112.960
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.150 85.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.340 66.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.070 47.570
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 102.020 104.520
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.190 69.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.750 74.250
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.170 77.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.400 42.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.270 37.770
Cập nhật: 11/06/2025 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,090 ▲30K 11,520 ▲60K
Trang sức 99.9 11,080 ▲30K 11,510 ▲60K
NL 99.99 10,740 ▲30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,740 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,300 ▲30K 11,580 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,300 ▲30K 11,580 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,300 ▲30K 11,580 ▲60K
Miếng SJC Thái Bình 11,650 11,850
Miếng SJC Nghệ An 11,650 11,850
Miếng SJC Hà Nội 11,650 11,850
Cập nhật: 11/06/2025 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16375 16643 17225
CAD 18478 18755 19369
CHF 30944 31321 31972
CNY 0 3530 3670
EUR 29030 29300 30332
GBP 34236 34627 35566
HKD 0 3182 3384
JPY 172 176 182
KRW 0 18 19
NZD 0 15376 15967
SGD 19652 19933 20461
THB 711 775 828
USD (1,2) 25741 0 0
USD (5,10,20) 25780 0 0
USD (50,100) 25808 25842 26184
Cập nhật: 11/06/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,830 25,830 26,190
USD(1-2-5) 24,797 - -
USD(10-20) 24,797 - -
GBP 34,675 34,769 35,646
HKD 3,255 3,265 3,364
CHF 31,253 31,350 32,140
JPY 176.19 176.5 183.98
THB 760.73 770.13 823.47
AUD 16,691 16,751 17,214
CAD 18,715 18,775 19,329
SGD 19,836 19,898 20,565
SEK - 2,663 2,756
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,916 4,051
NOK - 2,529 2,618
CNY - 3,570 3,668
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,982
KRW 17.6 18.36 19.82
EUR 29,294 29,317 30,532
TWD 785.29 - 950.73
MYR 5,741.47 - 6,475.25
SAR - 6,818.71 7,177.04
KWD - 82,643 87,900
XAU - - -
Cập nhật: 11/06/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,860 25,870 26,210
EUR 29,167 29,284 30,397
GBP 34,682 34,821 35,816
HKD 3,253 3,266 3,371
CHF 31,134 31,259 32,167
JPY 175.93 176.64 183.96
AUD 16,657 16,724 17,258
SGD 19,908 19,988 20,534
THB 777 780 815
CAD 18,677 18,752 19,278
NZD 15,521 16,029
KRW 18.38 20.26
Cập nhật: 11/06/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25830 25830 26190
AUD 16611 16711 17274
CAD 18676 18776 19327
CHF 31254 31284 32177
CNY 0 3583.3 0
CZK 0 1150 0
DKK 0 3978 0
EUR 29390 29490 30262
GBP 34621 34671 35792
HKD 0 3320 0
JPY 176.21 177.21 183.78
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6350 0
NOK 0 2580 0
NZD 0 15546 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2706 0
SGD 19847 19977 20699
THB 0 742.9 0
TWD 0 867 0
XAU 11350000 11350000 11850000
XBJ 10000000 10000000 11850000
Cập nhật: 11/06/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,830 25,880 26,150
USD20 25,830 25,880 26,150
USD1 25,830 25,880 26,150
AUD 16,629 16,779 17,852
EUR 29,400 29,550 30,825
CAD 18,616 18,716 20,032
SGD 19,905 20,055 20,533
JPY 176.45 177.95 182.6
GBP 34,671 34,821 35,611
XAU 11,678,000 0 11,882,000
CNY 0 3,469 0
THB 0 777 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 11/06/2025 09:00