Tin tức kinh tế ngày 21/2: Giá xăng tăng lên mức cao nhất lịch sử

21:25 | 21/02/2022

5,304 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Giá xăng tăng lên mức cao nhất lịch sử; Doanh nghiệp du lịch "khát" nhân sự; Hàn Quốc hỗ trợ dự án nuôi trồng thủy sản ở Việt Nam qua vốn ODA… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 21/2.
Tin tức kinh tế ngày 21/2:
Giá xăng tăng lên mức cao nhất lịch sử

Vàng thế giới và trong nước tăng nhẹ đầu tuần

Mở cửa phiên ngày 21/2, giá vàng SJC của Công ty vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết ở mức 62,60 - 63,20 triệu đồng/lượng, tăng 50.000 đồng/lượng ở chiều mua vào và giữ nguyên ở chiều bán ra so với chốt phiên giao dịch cuối tuần trước. Chênh lệch giá mua và bán đang là 600.000 đồng/lượng.

Tập đoàn DOJI niêm yết giá vàng ở mức 62,40– 63,20 triệu đồng/lượng, tăng 100.000 đồng/lượng ở cả 2 chiều mua vào và bán ra so với phiên trước đó. Chênh lệch giá mua và bán vàng ở mức 800.000 đồng/lượng.

Còn tại Công ty Phú Quý, giá vàng đang được giao dịch ở 62,60 - 63,15 triệu đồng/lượng, giảm 20.000 đồng/lượng chiều bán ra so với phiên liền trước.

Trên thị trường thế giới chốt phiên giao dịch tại Mỹ, giá vàng thế giới giao ngay đứng ở mức 1.899,4 USD/ounce, tăng 11 USD/ounce so với chốt phiên cuối tuần trước.

Giá xăng tăng lên mức cao nhất lịch sử

Chiều 21/2, liên Bộ Tài chính - Công Thương quyết định điều chỉnh giá bán lẻ xăng dầu theo chu kỳ 10 ngày/lần.

Theo đó, xăng E5 RON 92 tăng 961 đồng/lít, giá xăng RON 95 được điều chỉnh tăng 965 đồng/lít. Sau khi tăng, mức giá bán lẻ tối đa với xăng E5 RON 92 là 25.531 đồng/lít và xăng RON 95 là 26.285 đồng/lít.

Như vậy, giá xăng trong nước đã có lần tăng thứ năm liên tiếp và là đợt tăng thứ 4 trong năm 2022. Đáng chú ý, giá xăng RON 95 trong nước hiện đã vượt đỉnh lịch sử và xác lập kỷ lục mới (thời điểm ngày 7/7/2014, xăng E5 RON 92 có giá 25.640 đồng/lít, xăng RON 95 giá 26.140 đồng/lít).

Doanh nghiệp FDI tin tưởng vào môi trường kinh doanh "bình thường mới"

Tại Diễn đàn doanh nghiệp Việt Nam thường niên diễn ra ngày 21/2, các doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đánh giá cao các biện pháp phòng, chống COVID-19 và duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định cho doanh nghiệp của Chính phủ. Bên cạnh đó, các nhà đầu tư ngoại cho biết lạc quan và tin tưởng vào môi trường thương mại, đầu tư “bình thường mới” của Việt Nam.

Doanh nghiệp du lịch "khát" nhân sự

Tác động của những đợt dịch COVID-19 liên tiếp trong 2 năm qua khiến ngành du lịch bị ảnh hưởng nặng nề. Hàng loạt khách sạn, resort phải cắt giảm nhân viên để đảm bảo kinh phí duy trì hoạt động, khiến nhiều người làm việc trong lĩnh vực này phải chuyển sang công việc khác để mưu sinh. Hiện các doanh nghiệp du lịch, dịch vụ du lịch đang đau đầu với bài toán nhân sự khi nhu cầu cao mà nguồn cung ít ỏi.

Giá xăng dầu tăng phi mã, doanh nghiệp vận tải “méo mặt”

Việc giá xăng, dầu liên tục tăng phi mã trong khi hành khách vẫn chưa 'mặn mà' với xe khách đã khiến các DN đang đứng trước tình trạng 'tiến thoái lưỡng nan'.

Các DN vận tải đang đối mặt với một bài toán khó. Tăng giá vé để bù vào giá xăng dầu tăng, dễ khiến hành khách quay lưng nhưng nếu không tăng giá vé, họ sẽ khó có thể trụ vững.

Hàn Quốc hỗ trợ dự án nuôi trồng thủy sản ở Việt Nam qua vốn ODA

Thông cáo báo chí của Bộ Đại dương và Thủy sản Hàn Quốc (MOF) ngày 21/2 cho biết trong khuôn khổ nguồn vốn ODA, Hàn Quốc sẽ thúc đẩy dự án sử dụng rừng ngập mặn ở các tỉnh phía Bắc Việt Nam và chuyển giao công nghệ liên quan để nuôi trồng các loại động vật giáp xác như tôm, cua, ốc và hiện đại hóa khu vực nuôi.

Đây cũng là một mô hình hợp tác liên ngành kết hợp các nỗ lực tái trồng rừng ngập mặn mà Cục Lâm nghiệp Hàn Quốc đang thực hiện (trên quy mô 330ha từ năm 2020 đến năm 2024 với kinh phí 4,5 tỷ won (khoảng gần 4 triệu USD) với chuyên môn nuôi trồng thủy sản của Bộ Kinh tế và Tài chính Hàn Quốc (MOEF).

Dự án được kỳ vọng sẽ phục hồi các môi trường sống giàu chất hữu cơ thông qua phục hồi rừng ngập mặn và tạo ra sức mạnh tổng hợp với nghề nuôi động vật giáp xác.

Bộ Tài chính: Giá xăng, dầu Việt Nam vẫn thấp hơn nhiều nước trong khu vực

Bộ Tài chính khẳng định, qua theo dõi giá xăng dầu tại một số quốc gia, giá xăng dầu của nước ta hiện đang thấp hơn so với mặt bằng chung của nhiều nước trong khu vực. Theo số liệu của Global Petrol Prices ngày 31/1/2022, giá xăng của các nước có chung đường biên giới với Việt Nam như Trung Quốc là 26.611 đồng/lít, Lào là 30.665 đồng/lít và Campuchia là 26.184 đồng/lít.

Tại Việt Nam, giá xăng E5 Ron92 bán ra trên thị trường trong nước ngày 7/2/2022 là 23.590 đồng/lít và xăng Ron95 là 24.360 đồng/lít, thấp hơn đáng kể so với mặt bằng giá xăng chung của các nước trong khu vực cũng như mức bình quân trên thế giới (28.062 đồng/lít).

Tin tức kinh tế ngày 20/2: Xuất khẩu giảm tốc trong nửa đầu tháng 2

Tin tức kinh tế ngày 20/2: Xuất khẩu giảm tốc trong nửa đầu tháng 2

Xuất khẩu giảm tốc trong nửa đầu tháng 2; Nợ xấu ngân hàng có thể tăng mạnh vào nửa cuối năm nay; Đà Nẵng chuẩn bị mọi điều kiện để đón khách quốc tế trở lại… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 20/2.

P.V (Tổng hợp)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,800 ▲300K 120,300 ▲300K
AVPL/SJC HCM 117,800 ▲300K 120,300 ▲300K
AVPL/SJC ĐN 117,800 ▲300K 120,300 ▲300K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,950 11,400
Nguyên liệu 999 - HN 10,940 11,390
Cập nhật: 14/06/2025 15:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 ▲500K 116.800 ▲600K
TPHCM - SJC 117.800 ▲300K 120.300 ▲300K
Hà Nội - PNJ 114.000 ▲500K 116.800 ▲600K
Hà Nội - SJC 117.800 ▲300K 120.300 ▲300K
Đà Nẵng - PNJ 114.000 ▲500K 116.800 ▲600K
Đà Nẵng - SJC 117.800 ▲300K 120.300 ▲300K
Miền Tây - PNJ 114.000 ▲500K 116.800 ▲600K
Miền Tây - SJC 117.800 ▲300K 120.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 ▲500K 116.800 ▲600K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.800 ▲300K 120.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.800 ▲300K 120.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 ▲500K 116.800 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 ▲500K 116.800 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.200 ▲400K 115.700 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.080 ▲390K 115.580 ▲390K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.370 ▲390K 114.870 ▲390K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.140 ▲390K 114.640 ▲390K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.430 ▲300K 86.930 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.340 ▲240K 67.840 ▲240K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.780 ▲160K 48.280 ▲160K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.580 ▲360K 106.080 ▲360K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.230 ▲250K 70.730 ▲250K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.860 ▲260K 75.360 ▲260K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.330 ▲280K 78.830 ▲280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.040 ▲150K 43.540 ▲150K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.830 ▲130K 38.330 ▲130K
Cập nhật: 14/06/2025 15:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,240 11,690
Trang sức 99.9 11,230 11,680
NL 99.99 10,835
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,835
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,450 11,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,450 11,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,450 11,750
Miếng SJC Thái Bình 11,780 ▲30K 12,030 ▲30K
Miếng SJC Nghệ An 11,780 ▲30K 12,030 ▲30K
Miếng SJC Hà Nội 11,780 ▲30K 12,030 ▲30K
Cập nhật: 14/06/2025 15:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16383 16651 17241
CAD 18658 18936 19561
CHF 31488 31868 32528
CNY 0 3530 3670
EUR 29487 29758 30800
GBP 34561 34953 35905
HKD 0 3191 3394
JPY 174 178 184
KRW 0 18 19
NZD 0 15355 15956
SGD 19797 20079 20619
THB 719 782 837
USD (1,2) 25808 0 0
USD (5,10,20) 25848 0 0
USD (50,100) 25876 25910 26223
Cập nhật: 14/06/2025 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,863 25,863 26,223
USD(1-2-5) 24,828 - -
USD(10-20) 24,828 - -
GBP 34,799 34,893 35,778
HKD 3,259 3,269 3,368
CHF 31,733 31,831 32,641
JPY 178.08 178.4 185.93
THB 765.22 774.67 828.83
AUD 16,581 16,641 17,106
CAD 18,780 18,841 19,393
SGD 19,914 19,976 20,654
SEK - 2,689 2,782
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,959 4,095
NOK - 2,560 2,649
CNY - 3,579 3,676
RUB - - -
NZD 15,303 15,445 15,896
KRW 17.58 18.33 19.79
EUR 29,608 29,632 30,860
TWD 795.57 - 963.17
MYR 5,733.92 - 6,472.71
SAR - 6,817.24 7,177.66
KWD - 82,865 88,106
XAU - - -
Cập nhật: 14/06/2025 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,870 25,880 26,220
EUR 29,490 29,608 30,726
GBP 34,694 34,833 35,828
HKD 3,254 3,267 3,372
CHF 31,692 31,819 32,744
JPY 177.74 178.45 185.89
AUD 16,569 16,636 17,169
SGD 19,988 20,068 20,616
THB 782 785 820
CAD 18,786 18,861 19,391
NZD 15,472 15,980
KRW 18.24 20.09
Cập nhật: 14/06/2025 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25920 25920 26220
AUD 16546 16646 17219
CAD 18784 18884 19441
CHF 31659 31689 32578
CNY 0 3594.3 0
CZK 0 1168 0
DKK 0 4040 0
EUR 29698 29798 30571
GBP 34820 34870 35972
HKD 0 3320 0
JPY 177.44 178.44 184.97
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6390 0
NOK 0 2610 0
NZD 0 15465 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2765 0
SGD 19941 20071 20802
THB 0 748.6 0
TWD 0 880 0
XAU 11400000 11400000 12000000
XBJ 10000000 10000000 12000000
Cập nhật: 14/06/2025 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,890 25,940 26,200
USD20 25,890 25,940 26,200
USD1 25,890 25,940 26,200
AUD 16,595 16,745 17,815
EUR 29,742 29,892 31,068
CAD 18,725 18,825 20,141
SGD 20,018 20,168 20,645
JPY 177.87 179.37 184.02
GBP 34,903 35,053 35,844
XAU 0 117,480,000 0
CNY 0 3,479 0
THB 0 784 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 14/06/2025 15:45