Tin tức kinh tế ngày 2/12: IMF cảnh báo nguy cơ kinh tế toàn cầu tăng trưởng chậm lại

20:58 | 02/12/2022

7,823 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
IMF cảnh báo nguy cơ kinh tế toàn cầu tăng trưởng chậm lại; Xuất khẩu thủy sản tháng 11 giảm mạnh; Đã gia hạn các loại thuế gần 106.000 tỷ đồng… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 2/12.
Tin tức kinh tế ngày 2/12: IMF cảnh báo nguy cơ kinh tế toàn cầu tăng trưởng chậm lại
IMF cảnh báo nguy cơ kinh tế toàn cầu tăng trưởng chậm lại (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới tăng mạnh, trong nước biến động nhẹ

Giá vàng thế giới rạng sáng nay tăng mạnh vượt ngưỡng 1.800 USD/ounce. Cụ thể, giá vàng giao ngay tăng 34,3 USD lên mức 1.803 USD/ounce.

Giá vàng trong nước rạng sáng hôm nay biến động nhẹ. Hiện tại, giá vàng SJC ở khu vực Hà Nội đang là 66,35 triệu đồng/lượng mua vào và 67,17 triệu đồng/lượng bán ra. Tại TP HCM, vàng SJC vẫn đang mua vào mức tương tự như ở khu vực Hà Nội nhưng bán ra thấp hơn 20.000 đồng.

Đấu giá hạn ngạch nhập khẩu thêm 200.000 tấn đường

Hội đồng phân giao hạn ngạch thuế quan nhập khẩu đường bổ sung của niên vụ 2021-2022 thông báo đấu giá thêm 200.000 tấn đường để phục vụ sản xuất trong nước.

Theo đó, lượng hạn ngạch thuế quan nhập khẩu đường thô 160.000 tấn (mã HS 17.01); Lượng hạn ngạch thuế quan nhập khẩu đường tinh luyện là 40.000 tấn (mã HS 17.01). Giá khởi điểm là 1.700.000 đồng/tấn; Bước giá 50.000 đồng/tấn.

IMF cảnh báo nguy cơ kinh tế toàn cầu tăng trưởng chậm lại

Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF) ngày 1/12 cảnh báo ngày càng có nhiều nguy cơ tăng trưởng kinh tế toàn cầu trong năm 2023 chỉ ở dưới mức 2% - từng xảy ra trong thời gian đại dịch COVID-19 bùng phát và cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2009. Nhận định của IMF được đưa ra trong bối cảnh các nền kinh tế lớn tăng trưởng chậm lại.

Trước đó, IMF dự báo hơn 33% số nền kinh tế toàn cầu có thể suy giảm trong năm nay hoặc năm sau, trong đó hoạt động kinh tế tại các nền kinh tế lớn, trong đó có Mỹ, Trung Quốc và Liên minh châu Âu (EU) bị đình trệ. Người đứng đầu IMF quan ngại nguy cơ suy giảm xảy ra đồng thời ở Mỹ, châu Âu và Trung Quốc.

Hiệp hội Bất động sản TP HCM đề xuất nới room tín dụng

Ngày 1/12, Hiệp hội Bất động sản TP HCM (HoREA) tiếp tục gửi kiến nghị lần 2 đến Thủ tướng Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) xem xét nới room tín dụng thêm 1%.

Như vậy, nguồn vốn tín dụng sẽ tăng lên khoảng 100.000 tỷ đồng để hỗ trợ hoạt động kinh doanh của ngành bất động sản trong thời điểm từ nay đến Tết Quý Mão 2023.

Xuất khẩu thủy sản tháng 11 giảm mạnh

Theo Hiệp hội Chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam (VASEP), trong tháng 11/2022, xuất khẩu tôm, cá tra, cá ngừ đều giảm sâu từ 20 - 26% so với cùng kỳ năm ngoái. Riêng mực, bạch tuộc và các loại cá biển xuất khẩu vẫn giữ được tăng trưởng dương lần lượt là 9% và 6%.

Tính chung 11 tháng năm 2022, xuất khẩu cá tra vẫn đạt gần 2,3 tỷ USD, tăng tới 63%, xuất khẩu tôm thu về trên 4 tỷ USD, tăng 14% so với cùng kỳ năm 2021. Cá ngừ là ngành có tăng trưởng lớn thứ 2 với mức tăng 40%, đạt 941 triệu USD. Xuất khẩu mực, bạch tuộc cũng tăng trưởng khá mạnh 30% đạt 704 triệu USD.

Đã gia hạn các loại thuế gần 106.000 tỷ đồng

Bộ Tài chính cho biết, quy mô dự kiến khi xây dựng chính sách gia hạn thuế năm 2021 là 135 nghìn tỷ đồng. Tính đến hết tháng 11/2022, ngành thuế đã gia hạn các loại thuế ước khoảng 105,9 nghìn tỷ đồng (khoảng 78,4% số dự kiến).

Trong đó, số tiền gia hạn thuế giá trị gia tăng (VAT), thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân và tiền thuê đất theo Nghị định số 34/2022/NĐ-CP ngày 28/5/2022 khoảng 96,3 nghìn tỷ đồng; gia hạn thuế tiêu thụ đặc biệt đối với ô tô sản xuất hoặc lắp ráp trong nước theo Nghị định số 32/2022/NĐ-CP ngày 21/5/2022 đạt khoảng 9,6 nghìn tỷ đồng.

Tin tức kinh tế ngày 1/12: Ngân sách nhà nước bội thu gần 280 nghìn tỷ đồng trong 11 tháng

Tin tức kinh tế ngày 1/12: Ngân sách nhà nước bội thu gần 280 nghìn tỷ đồng trong 11 tháng

Ngân sách nhà nước bội thu gần 280 nghìn tỷ đồng trong 11 tháng; Ô tô nhập khẩu ào ạt tràn về Việt Nam; Giải ngân vốn FDI cao nhất trong 5 năm… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 1/12.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 116,000 118,000
AVPL/SJC HCM 116,000 118,000
AVPL/SJC ĐN 116,000 118,000
Nguyên liệu 9999 - HN 11,330 11,610
Nguyên liệu 999 - HN 11,320 11,600
Cập nhật: 22/04/2025 07:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.500 116.900
TPHCM - SJC 116.000 118.000
Hà Nội - PNJ 113.500 116.900
Hà Nội - SJC 116.000 118.000
Đà Nẵng - PNJ 113.500 116.900
Đà Nẵng - SJC 116.000 118.000
Miền Tây - PNJ 113.500 116.900
Miền Tây - SJC 116.000 118.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.500 116.900
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 118.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 118.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.500 116.900
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.500 116.900
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.500 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.380 115.880
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.670 115.170
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.440 114.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.650 87.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.510 68.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.910 48.410
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.860 106.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.410 70.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.050 75.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.530 79.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.150 43.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.930 38.430
Cập nhật: 22/04/2025 07:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,220 11,790
Trang sức 99.9 11,210 11,780
NL 99.99 11,220
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,220
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,450 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,450 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,450 11,800
Miếng SJC Thái Bình 11,600 11,800
Miếng SJC Nghệ An 11,600 11,800
Miếng SJC Hà Nội 11,600 11,800
Cập nhật: 22/04/2025 07:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16114 16381 16967
CAD 18223 18499 19124
CHF 31491 31871 32527
CNY 0 3358 3600
EUR 29270 29540 30573
GBP 33889 34278 35229
HKD 0 3203 3405
JPY 177 181 187
KRW 0 0 18
NZD 0 15258 15851
SGD 19331 19611 20141
THB 697 760 814
USD (1,2) 25615 0 0
USD (5,10,20) 25653 0 0
USD (50,100) 25681 25715 26060
Cập nhật: 22/04/2025 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,700 25,700 26,060
USD(1-2-5) 24,672 - -
USD(10-20) 24,672 - -
GBP 34,226 34,318 35,228
HKD 3,275 3,285 3,385
CHF 31,600 31,698 32,587
JPY 180.2 180.52 188.59
THB 745.03 754.23 807.01
AUD 16,392 16,451 16,902
CAD 18,498 18,557 19,056
SGD 19,531 19,592 20,212
SEK - 2,674 2,768
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,933 4,069
NOK - 2,445 2,531
CNY - 3,513 3,609
RUB - - -
NZD 15,214 15,356 15,808
KRW 16.96 - 19
EUR 29,403 29,427 30,686
TWD 720.96 - 872.84
MYR 5,536.18 - 6,245.4
SAR - 6,781.86 7,138.75
KWD - 82,281 87,521
XAU - - -
Cập nhật: 22/04/2025 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,700 25,720 26,060
EUR 29,244 29,361 30,452
GBP 34,008 34,145 35,117
HKD 3,270 3,283 3,390
CHF 31,496 31,622 32,544
JPY 179.63 180.35 187.93
AUD 16,241 16,306 16,835
SGD 19,514 19,592 20,127
THB 760 763 797
CAD 18,425 18,499 19,017
NZD 15,221 15,730
KRW 17.46 19.26
Cập nhật: 22/04/2025 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25700 25700 26060
AUD 16273 16373 16935
CAD 18402 18502 19060
CHF 31717 31747 32621
CNY 0 3515.9 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29423 29523 30401
GBP 34169 34219 35340
HKD 0 3330 0
JPY 180.91 181.41 187.94
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2470 0
NZD 0 15344 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2690 0
SGD 19477 19607 20339
THB 0 726.6 0
TWD 0 790 0
XAU 11600000 11600000 11800000
XBJ 11200000 11200000 11800000
Cập nhật: 22/04/2025 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,695 25,745 26,120
USD20 25,695 25,745 26,120
USD1 25,695 25,745 26,120
AUD 16,331 16,481 17,543
EUR 29,592 29,742 30,915
CAD 18,350 18,450 19,770
SGD 19,566 19,716 20,179
JPY 180.96 182.46 187.08
GBP 34,280 34,430 35,315
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,400 0
THB 0 762 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 22/04/2025 07:45