Tin tức kinh tế ngày 21/6: Kim ngạch xuất nhập khẩu 6 tháng đầu năm tăng trưởng 2 con số

20:20 | 21/06/2025

137 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Kim ngạch xuất nhập khẩu 6 tháng đầu năm tăng trưởng 2 con số; Xử lý hơn 11.000 gian hàng thương mại điện tử có dấu hiệu sai phạm; Giá cà phê lao dốc bất thường… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 21/6.
Tin tức kinh tế ngày 22/6: Kim ngạch xuất nhập khẩu 6 tháng đầu năm tăng trưởng 2 con số

Giá vàng thế giới giảm, trong nước bật tăng

Giá vàng hôm nay trên thị trường thế giới giảm, với giá vàng giao ngay ở mức 3.368,9 USD/ounce, giảm 0,17% trong 24 giờ qua, tương ứng với giảm 5,7 USD/ounce.

Tại thị trường trong nước, rạng sáng nay, giá vàng miếng SJC các thương hiệu đang mua vào 117,7 triệu đồng/lượng và bán ra mức 119,7 triệu đồng/lượng, tăng 300.000 đồng/lượng ở cả hai chiều. Vàng Phú Quý SJC đang mua vào thấp hơn 700.000 đồng so với các thương hiệu khác.

Giá vàng nhẫn thương hiệu Bảo Tín Minh Châu niêm yết ở mức 114,5 triệu đồng/lượng mua vào và 117,5 triệu đồng/lượng bán ra, tăng 200.000 đồng/lượng ở cả hai chiều.

Kim ngạch xuất nhập khẩu 6 tháng đầu năm tăng trưởng 2 con số

Số liệu vừa được Cục Hải quan công bố cho thấy, mặc dù trong tháng 6/2025 xuất nhập khẩu hàng hoá của cả nước giảm tốc, nhưng tính chung kim ngạch xuất nhập khẩu 6 tháng 2025 vẫn tăng 2 con số.

Cụ thể, số liệu thống kê sơ bộ mới nhất của Cục Hải quan cho thấy tổng trị giá xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam trong kỳ 1 tháng 6/2025 (từ ngày 01/6/2025 đến ngày 15/6/2025) đạt gần 35 tỷ USD, giảm 17,6% (tương ứng giảm 7,45 tỷ USD) so với kết quả thực hiện trong nửa cuối tháng 5/2025.

Về nhập khẩu, trị giá hàng hoá nhập khẩu trong kỳ 1 tháng 6/2025 đạt 17,46 tỷ USD, giảm 11,6% (tương ứng giảm 2,3 tỷ USD về số tuyệt đối) so với kết quả thực hiện trong nửa cuối tháng 5/2025.

Tuy nhiên, theo Cục Hải quan, với kết quả đạt được trong nửa đầu tháng 6/2025 đã đưa tổng trị giá xuất nhập khẩu của cả nước đến hết ngày 15/6/2025 đạt 390,91 tỷ USD, tăng 15,3%, tương ứng tăng 51,84 tỷ USD về số tuyệt đối so với cùng kỳ năm 2024.

Xử lý hơn 11.000 gian hàng thương mại điện tử có dấu hiệu sai phạm

Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số (Bộ Công Thương) cho biết, trong 6 tháng đầu năm 2025, Cục đã yêu cầu các sàn thương mại điện tử gỡ bỏ hơn 33.000 sản phẩm vi phạm và xử lý trên 11.000 gian hàng có dấu hiệu sai phạm.

Đây là con số rất lớn, cho thấy thực trạng vi phạm trong thương mại điện tử ngày càng phức tạp, đồng thời phản ánh rõ nỗ lực tăng cường quản lý từ phía cơ quan chức năng.

Trước thực trạng đó, Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số đang khẩn trương hoàn thiện dự thảo Luật Thương mại điện tử (sửa đổi) với nhiều quy định mang tính đột phá. Mục tiêu là tăng cường kiểm soát, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và xử lý vi phạm hiệu quả hơn. Đến ngày 18/6 vừa qua, các chính sách lớn trong dự thảo Luật đã được Thường trực Chính phủ thông qua, hứa hẹn một khuôn khổ pháp lý vững chắc hơn cho hoạt động thương mại điện tử tại Việt Nam.

Giá cà phê lao dốc bất thường

Sáng 21/6, giá cà phê tại các tỉnh Tây Nguyên giảm thêm 5.000 đồng/kg so với hôm qua, đưa mặt bằng chung về mức 95.500 - 96.000 đồng/kg. Cụ thể, Đắk Lắk, Gia Lai và Đắk Nông đồng loạt ở mức 96.000 đồng/kg, còn Lâm Đồng duy trì mức thấp nhất là 95.500 đồng/kg.

Tính chung cả tuần, giá cà phê nội địa đã mất hơn 17.000 đồng/kg, tương đương gần 15% giá trị. Đây là tuần sụt giảm mạnh nhất kể từ đầu năm, khi thị trường chịu ảnh hưởng kép từ xu hướng bán tháo trên sàn quốc tế và lực chốt hàng tăng mạnh trong nước.

Một ngân hàng ngoại giảm mạnh lãi suất huy động

Ngân hàng TNHH MTV CIMB Việt Nam (CIMB Việt Nam), một nhà băng 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam, vừa điều chỉnh giảm đáng kể lãi suất huy động ở các kỳ hạn trung và dài.

Theo biểu lãi suất huy động mới áp dụng cho khách hàng tiêu chuẩn, CIMB Việt Nam giảm lãi suất kỳ hạn 6 tháng xuống còn 4,5%/năm, giảm 0,5 điểm phần trăm so với trước đó. Lãi suất các kỳ hạn 9 tháng và 12 tháng cũng lần lượt giảm 0,4 điểm phần trăm, còn 4,7%/năm và 4,9%/năm.

Trong khi đó, các kỳ hạn ngắn hơn được giữ nguyên. Cụ thể, lãi suất kỳ hạn 1 tháng hiện ở mức 3,8%/năm; kỳ hạn 2 tháng là 4%/năm và kỳ hạn 3 tháng là 4,2%/năm.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,700 119,700
AVPL/SJC HCM 117,700 119,700
AVPL/SJC ĐN 117,700 119,700
Nguyên liệu 9999 - HN 10,920 ▼30K 11,150
Nguyên liệu 999 - HN 10,910 ▼30K 11,140
Cập nhật: 23/06/2025 14:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.700 116.500
TPHCM - SJC 117.700 119.700
Hà Nội - PNJ 113.700 116.500
Hà Nội - SJC 117.700 119.700
Đà Nẵng - PNJ 113.700 116.500
Đà Nẵng - SJC 117.700 119.700
Miền Tây - PNJ 113.700 116.500
Miền Tây - SJC 117.700 119.700
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.700 116.500
Giá vàng nữ trang - SJC 117.700 119.700
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.700
Giá vàng nữ trang - SJC 117.700 119.700
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.700
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.700 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.700 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.890 115.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.180 114.680
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.950 114.450
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.280 86.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.220 67.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.700 48.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.400 105.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.110 70.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.730 75.230
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.190 78.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.960 43.460
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.770 38.270
Cập nhật: 23/06/2025 14:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,190 11,640
Trang sức 99.9 11,180 11,630
NL 99.99 10,825
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,825
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,400 11,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,400 11,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,400 11,700
Miếng SJC Thái Bình 11,770 11,970
Miếng SJC Nghệ An 11,770 11,970
Miếng SJC Hà Nội 11,770 11,970
Cập nhật: 23/06/2025 14:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16254 16522 17106
CAD 18482 18759 19378
CHF 31379 31758 32410
CNY 0 3570 3690
EUR 29495 29766 30793
GBP 34344 34735 35675
HKD 0 3203 3405
JPY 170 175 181
KRW 0 17 19
NZD 0 15200 15783
SGD 19747 20028 20554
THB 708 771 824
USD (1,2) 25907 0 0
USD (5,10,20) 25947 0 0
USD (50,100) 25976 26010 26279
Cập nhật: 23/06/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,919 25,919 26,279
USD(1-2-5) 24,882 - -
USD(10-20) 24,882 - -
GBP 34,637 34,731 35,608
HKD 3,266 3,276 3,375
CHF 31,560 31,658 32,455
JPY 173.96 174.27 181.62
THB 753.88 763.19 816.01
AUD 16,481 16,540 17,002
CAD 18,660 18,720 19,270
SGD 19,849 19,910 20,581
SEK - 2,649 2,743
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,960 4,097
NOK - 2,535 2,626
CNY - 3,584 3,681
RUB - - -
NZD 15,127 15,267 15,710
KRW 17.43 18.18 19.62
EUR 29,626 29,650 30,872
TWD 793.99 - 960.38
MYR 5,696.72 - 6,425.91
SAR - 6,839.11 7,198.93
KWD - 82,936 88,179
XAU - - -
Cập nhật: 23/06/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,940 25,949 26,279
EUR 29,399 29,517 30,623
GBP 34,414 34,552 35,531
HKD 3,262 3,275 3,379
CHF 31,320 31,466 32,339
JPY 174.23 174.93 182.07
AUD 16,480 16,546 17,072
SGD 19,902 19,982 20,517
THB 773 776 810
CAD 18,655 18,730 19,246
NZD 15,294 15,294 15,794
KRW 18.08 19.89
Cập nhật: 23/06/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25960 25960 26279
AUD 16428 16528 17099
CAD 18663 18763 19314
CHF 31601 31631 32520
CNY 0 3606.4 0
CZK 0 1150 0
DKK 0 4010 0
EUR 29753 29853 30628
GBP 34634 34684 35805
HKD 0 3320 0
JPY 174.1 175.1 181.66
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6370 0
NOK 0 2615 0
NZD 0 15299 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 19897 20027 20759
THB 0 737.2 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10000000 10000000 12000000
Cập nhật: 23/06/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,984 26,034 26,279
USD20 25,984 26,034 26,279
USD1 25,984 26,034 26,279
AUD 16,465 16,615 17,679
EUR 29,777 29,927 31,696
CAD 18,603 18,703 20,017
SGD 19,971 20,121 21,242
JPY 175.47 176.97 181.54
GBP 34,712 34,862 35,646
XAU 11,669,000 0 12,071,000
CNY 0 3,488 0
THB 0 772 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 23/06/2025 14:45