Tin tức kinh tế ngày 21/7: Xuất khẩu hàng hóa giảm nhẹ trong nửa đầu tháng 7

21:54 | 21/07/2023

6,832 lượt xem
|
Xuất khẩu hàng hóa giảm nhẹ trong nửa đầu tháng 7; Nhóm Big4 ngân hàng đồng loạt giảm lãi suất; Anh công nhận Việt Nam là nền kinh tế thị trường… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 21/7.
Tin tức kinh tế ngày 21/7: Xuất khẩu hàng hóa giảm nhẹ trong nửa đầu tháng 7
Xuất khẩu hàng hóa giảm nhẹ trong nửa đầu tháng 7 (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới giảm, trong nước ổn định

Giá vàng thế giới rạng sáng hôm nay giảm nhẹ với vàng giao ngay giảm 5,7 USD xuống còn 1.969,9 USD/ounce.

Tại thị trường trong nước, giá vàng SJC vẫn ổn định và duy trì trên 67 triệu đồng/lượng. Giá vàng DOJI tăng 50.000 đồng ở cả 2 chiều lên 66,55 triệu đồng/lượng mua vào và 67,25 triệu đồng/lượng bán ra.

Vàng SJC ở khu vực Hà Nội đang mua vào mức 66,6 triệu đồng/lượng và bán ra mức 67,22 triệu đồng/lượng. Tại TP HCM, vàng SJC vẫn đang mua vào mức tương tự như ở khu vực Hà Nội nhưng bán ra thấp hơn 20.000 đồng.

Giá xăng tăng hơn 1.200 đồng/lít

Liên Bộ Công Thương - Tài chính vừa điều chỉnh giá xăng dầu trong nước, áp dụng từ 15 giờ ngày 21/7.

Theo đó, xăng E5RON92 tăng 1.220 đồng/lít, có giá bán không cao hơn 21.639 đồng/lít; xăng RON95 tăng 1.295 đồng/lít, có giá bán mới 22.792 đồng/lít.

Tương tự, dầu diesel tăng 884 đồng/lít, có giá 19.500 đồng/lít; dầu hỏa tăng 869 đồng/lít, có giá bán 19.189 đồng/lít và dầu mazut có giá 15.725 đồng/kg sau khi tăng 437 đồng/kg so với giá bán lẻ hiện hành. Tại kỳ này, cơ quan điều hành giá không trích lập, không chi Quỹ bình ổn giá xăng dầu.

Xuất khẩu hàng hóa giảm nhẹ trong nửa đầu tháng 7

Theo số liệu từ Tổng cục Hải quan, lũy kế từ đầu năm đến ngày 15/7, hàng hóa xuất nhập khẩu của Việt Nam đạt 343,2 tỷ USD, giảm 14% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, hàng hóa xuất khẩu đạt 178 tỷ USD, giảm 11%; nhập khẩu đạt 165,2 tỷ USD, giảm 18%.

Trong nửa đầu tháng 7, Việt Nam xuất siêu 0,43 tỷ USD hàng hóa; lũy kế từ đầu năm đến 15/7 xuất siêu 12,8 tỷ USD hàng hóa.

Nhóm Big4 ngân hàng đồng loạt giảm lãi suất

Ngày 21/7, nhóm 4 ngân hàng thương mại Nhà nước gồm: Vietcombank, VietinBank, Agribank và BIDV đồng loạt giảm lãi suất huy động ở nhiều kỳ hạn.

Hiện nay, lãi suất huy động cao nhất tại nhóm 4 ngân hàng này là 6,3%/năm, áp dụng kỳ hạn từ 12-36 tháng.

Tính đến thời điểm hiện tại, 26 ngân hàng giảm lãi suất huy động trong tháng 7, gồm: TPBank, ABBank, Saigonbank, SHB, NamA Bank, Eximbank, LPBank, VPBank, OCB, BacA Bank, BVBank, VietBank, OceanBank, MSB, SeABank, GPBank, PVcomBank, NCB, HDBank, BaoViet Bank, Vietcombank, VietinBank, BIDV, và Agribank.

Anh công nhận Việt Nam là nền kinh tế thị trường

Thông tin từ Cục Phòng vệ thương mại (Bộ Công Thương) cho hay, trong khuôn khổ Vương quốc Anh gia nhập Hiệp định Đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP), Vương quốc Anh sẽ công nhận các ngành sản xuất của Việt Nam hoạt động theo các điều kiện kinh tế thị trường.

Trên cơ sở đó, Vương quốc Anh sẽ không áp dụng các quy định bất lợi đối với hàng hóa nhập khẩu từ Việt Nam trong trường hợp tiến hành điều tra các vụ việc phòng vệ thương mại.

Tin tức kinh tế ngày 20/7: Nhập khẩu hàng hóa có xu hướng tăng

Tin tức kinh tế ngày 20/7: Nhập khẩu hàng hóa có xu hướng tăng

Nhập khẩu hàng hóa có xu hướng tăng; Xuất khẩu cá tra dần phục hồi trở lại; Thương mại toàn cầu có những tín hiệu đáng lo ngại… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 20/7.

P.V

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 123,200 124,400
AVPL/SJC HCM 123,200 124,400
AVPL/SJC ĐN 123,200 124,400
Nguyên liệu 9999 - HN 11,000 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,990 11,090
Cập nhật: 09/08/2025 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 117,500 120,000
Hà Nội - PNJ 117,500 120,000
Đà Nẵng - PNJ 117,500 120,000
Miền Tây - PNJ 117,500 120,000
Tây Nguyên - PNJ 117,500 120,000
Đông Nam Bộ - PNJ 117,500 120,000
Cập nhật: 09/08/2025 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,490 11,940
Trang sức 99.9 11,480 11,930
NL 99.99 10,840
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,700 12,000
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,700 12,000
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,700 12,000
Miếng SJC Thái Bình 12,320 12,440
Miếng SJC Nghệ An 12,320 12,440
Miếng SJC Hà Nội 12,320 12,440
Cập nhật: 09/08/2025 12:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,232 1,244
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,232 12,442
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,232 12,443
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,173 1,198
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,173 1,199
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,172 1,192
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 11,352 11,802
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 82,359 89,559
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 74,014 81,214
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 65,669 72,869
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 62,451 69,651
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 42,661 49,861
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,232 1,244
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,232 1,244
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,232 1,244
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,232 1,244
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,232 1,244
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,232 1,244
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,232 1,244
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,232 1,244
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,232 1,244
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,232 1,244
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,232 1,244
Cập nhật: 09/08/2025 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16579 16848 17434
CAD 18527 18804 19421
CHF 31795 32176 32825
CNY 0 3570 3690
EUR 29886 30159 31193
GBP 34463 34855 35793
HKD 0 3210 3412
JPY 170 174 181
KRW 0 17 19
NZD 0 15311 15907
SGD 19853 20135 20669
THB 725 789 844
USD (1,2) 25957 0 0
USD (5,10,20) 25997 0 0
USD (50,100) 26026 26060 26405
Cập nhật: 09/08/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,044 26,044 26,404
USD(1-2-5) 25,002 - -
USD(10-20) 25,002 - -
GBP 34,783 34,877 35,745
HKD 3,282 3,291 3,391
CHF 32,089 32,189 32,989
JPY 174.72 175.03 182.4
THB 773.2 782.75 838.16
AUD 16,824 16,885 17,360
CAD 18,762 18,822 19,367
SGD 20,036 20,098 20,767
SEK - 2,690 2,783
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,024 4,162
NOK - 2,516 2,606
CNY - 3,603 3,700
RUB - - -
NZD 15,285 15,426 15,875
KRW 17.44 18.19 19.63
EUR 30,110 30,134 31,346
TWD 792.93 - 959.88
MYR 5,782.22 - 6,522
SAR - 6,870.81 7,231.24
KWD - 83,562 88,839
XAU - - -
Cập nhật: 09/08/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,030 26,030 26,370
EUR 29,960 30,080 31,206
GBP 34,592 34,731 35,719
HKD 3,273 3,286 3,391
CHF 31,893 32,021 32,925
JPY 173.94 174.64 182.06
AUD 16,742 16,809 17,350
SGD 20,063 20,144 20,692
THB 789 792 828
CAD 18,727 18,802 19,327
NZD 15,362 15,868
KRW 18.15 19.92
Cập nhật: 09/08/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26040 26040 26400
AUD 16751 16851 17421
CAD 18744 18844 19400
CHF 32042 32072 32959
CNY 0 3614.5 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4100 0
EUR 30170 30270 31045
GBP 34758 34808 35919
HKD 0 3330 0
JPY 174.09 175.09 181.61
KHR 0 6.347 0
KRW 0 18.6 0
LAK 0 1.155 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2575 0
NZD 0 15419 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2735 0
SGD 20023 20153 20886
THB 0 755.4 0
TWD 0 885 0
XAU 12000000 12000000 12450000
XBJ 10600000 10600000 12450000
Cập nhật: 09/08/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,030 26,080 26,350
USD20 26,030 26,080 26,350
USD1 26,030 26,080 26,350
AUD 16,775 16,875 18,008
EUR 30,178 30,178 31,528
CAD 18,674 18,774 20,107
SGD 20,078 20,228 20,719
JPY 174.45 175.95 180.73
GBP 34,794 34,944 35,759
XAU 12,318,000 0 12,442,000
CNY 0 3,497 0
THB 0 790 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 09/08/2025 12:00