Tin tức kinh tế ngày 2/3: Sản xuất công nghiệp sụt giảm

20:54 | 02/03/2023

7,385 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Sản xuất công nghiệp sụt giảm; Thu ngân sách của ngành thuế tăng 16,7% trong 2 tháng đầu năm; Thị trường thương mại điện tử Việt Nam có nhiều tiềm năng tăng trưởng… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 2/3.
Tin tức kinh tế ngày 2/3: Sản xuất công nghiệp sụt giảm
Sản xuất công nghiệp sụt giảm (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới và trong nước đồng loạt tăng

Giá vàng thế giới rạng sáng hôm nay tiếp đà phục hồi với giá vàng giao ngay tăng 10 USD, lên mức 1.836,8 USD/ounce.

Tại thị trường trong nước, trước giờ mở cửa phiên giao dịch sáng nay 2/3, Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết giá vàng SJC mua vào bán ra ở mức 66,25 - 66,95 triệu đồng/lượng, tăng 150 nghìn đồng/lượng so với phiên trước đó.

Vàng Doji niêm yết giá vàng SJC ở mức 66,20 - 66,90 triệu đồng/lượng, tăng 150 nghìn đồng/lượng.

Công ty vàng bạc Phú Quý niêm yết giá vàng SJC ở mức 66,25 - 66,95 triệu đồng/lượng, tăng 150 nghìn đồng/lượng so với phiên hôm qua.

Sản xuất công nghiệp sụt giảm

Theo báo cáo từ Tổng cục Thống kê, Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) tháng 2/2023 ước tính tăng 5,1% so với tháng trước do số ngày làm việc nhiều hơn và người lao động đã quay trở lại làm việc trong doanh nghiệp.

So với cùng kỳ năm trước, sản xuất công nghiệp tháng 2/2023 cũng tăng 3,6%, tuy nhiên, tính chung hai tháng đầu năm 2023, chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp giảm 6,3% so với cùng kỳ năm trước.

Nguyên nhân khiến chỉ số IIP giảm trong hai tháng đầu năm theo Tổng cục Thống kê là do kinh tế thế giới tiếp tục gặp nhiều khó khăn, biến động khó lường, lạm phát các nước mặc dù hạ nhiệt nhưng vẫn ở mức cao, đơn hàng giảm, kim ngạch xuất khẩu giảm.

Việt Nam chi 237 triệu USD nhập khẩu thịt gà trong năm 2022

Theo số liệu do Công ty nghiên cứu thị trường Ipsos Việt Nam vừa công bố, chỉ tính riêng trong năm 2022, giá trị lượng thịt gà nhập khẩu đã chạm mức 237 triệu USD để nhập khoảng 178.000 tấn thịt gà, bất chấp nguồn cung trong nước vốn đã dư thừa.

Ở chiều ngược lại thì chỉ xuất được 1.000 tấn với tổng trị giá 2,2 triệu USD. Như vậy, giá thịt gà xuất khẩu khoảng 2,2 USD/kg thì thịt gà nhập khẩu bình quân chỉ 1,33 USD/kg.

TP HCM thu hút vốn FDI tăng hơn 43%

Theo Cục Thống kê TP HCM, trong 2 tháng đầu năm 2023, tổng vốn đầu tư nước ngoài vào thành phố đạt 332,3 triệu USD, tăng 43,1% so với cùng kỳ năm 2022.

Cụ thể, thành phố cấp mới giấy chứng nhận đầu tư 101 dự án với vốn đăng ký 97,7 triệu USD, tăng 22,8% về vốn so với cùng kỳ; trong đó, hoạt động xây dựng có 2 dự án, vốn đăng ký 54,5 triệu USD, chiếm 54,8% vốn đăng ký cấp mới; kế đến là hoạt động bán buôn và bán lẻ, sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy với 39 dự án, vốn đăng ký 31,3 triệu USD, chiếm 32,0%; hoạt động chuyên môn, khoa học công nghệ có 30 dự án, vốn đăng ký 7,4 triệu USD, chiếm 7,6%; hoạt động công nghiệp chế biến, chế tạo có 2 dự án, vốn đăng ký 3 triệu USD, chiếm 3,1%.

Thu ngân sách của ngành thuế tăng 16,7% trong 2 tháng đầu năm

Ngày 2/3, Tổng cục Thuế cho biết, số thu ngân sách 2 tháng năm 2023 ước đạt 325.780 tỷ đồng, bằng 23,7% dự toán, tăng 16,7% so với cùng kỳ năm 2022. Trong số đó thu nội địa ước đạt 314.986 tỷ đồng, bằng 23,7% dự toán, tăng 16,8% so với cùng kỳ năm 2022.

Theo Tổng cục Thuế có 12/20 khoản thu, sắc thuế đạt khá so với dự toán đạt trên 18%; 8/20 khoản thu đạt dưới mức 18%; 11/20 khoản thu, sắc thuế có mức tăng trưởng thu so với cùng kỳ; 9/20 khoản thu, sắc thuế thu thấp hơn cùng kỳ.

Bên cạnh đó, có 36/63 địa phương có tiến độ thực hiện dự toán khá (trên 18%); 27/63 địa phương đạt dưới 18% so dự toán, trong đó có 15 địa phương thu đạt thấp dưới 15%.

Thị trường thương mại điện tử Việt Nam có nhiều tiềm năng tăng trưởng

Theo trang vietnam-briefing.com, suy thoái kinh tế toàn cầu đã ảnh hưởng đến thị trường thương mại điện tử ở các nền kinh tế lớn trên thế giới. Tuy nhiên, Việt Nam dường như ở vị thế tốt và được kỳ vọng sẽ tăng trưởng trong giai đoạn này.

Theo ông Nirgunan Tiruchelvam, chuyên gia phân tích tại Aletheia Capital, trong khi thị trường thương mại điện tử ở các nền kinh tế phát triển đang gặp nhiều khó khăn thì các thị trường mới nổi đang tăng trưởng nhanh như Việt Nam lại không rơi vào hoàn cảnh như vậy. Việt Nam đang có nhiều chỉ dấu tích cực trong lĩnh vực thương mại điện tử.

Tin tức kinh tế ngày 1/3: Ngân hàng Nhà nước cấp room tín dụng lần đầu năm 2023

Tin tức kinh tế ngày 1/3: Ngân hàng Nhà nước cấp room tín dụng lần đầu năm 2023

Ngân hàng Nhà nước cấp room tín dụng lần đầu năm 2023; Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng 13%; Hơn 50.000 doanh nghiệp rút khỏi thị trường trong 2 tháng… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 1/3.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 116,800 ▲800K 118,800 ▲800K
AVPL/SJC HCM 116,800 ▲800K 118,800 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 116,800 ▲800K 118,800 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,800 ▲70K 11,300 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,790 ▲70K 11,290 ▲50K
Cập nhật: 11/06/2025 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.000 114.800
TPHCM - SJC 116.800 ▲300K 118.800 ▲300K
Hà Nội - PNJ 112.000 114.800
Hà Nội - SJC 116.800 ▲300K 118.800 ▲300K
Đà Nẵng - PNJ 112.000 114.800
Đà Nẵng - SJC 116.800 ▲300K 118.800 ▲300K
Miền Tây - PNJ 112.000 114.800
Miền Tây - SJC 116.800 ▲300K 118.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.000 114.800
Giá vàng nữ trang - SJC 116.800 ▲300K 118.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.000
Giá vàng nữ trang - SJC 116.800 ▲300K 118.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.000 114.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.000 114.800
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.500 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 111.390 113.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.690 113.190
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 110.460 112.960
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.150 85.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.340 66.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.070 47.570
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 102.020 104.520
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.190 69.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.750 74.250
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.170 77.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.400 42.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.270 37.770
Cập nhật: 11/06/2025 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,110 ▲50K 11,540 ▲80K
Trang sức 99.9 11,100 ▲50K 11,530 ▲80K
NL 99.99 10,740 ▲30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,740 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,320 ▲50K 11,600 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,320 ▲50K 11,600 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,320 ▲50K 11,600 ▲80K
Miếng SJC Thái Bình 11,680 ▲30K 11,880 ▲30K
Miếng SJC Nghệ An 11,680 ▲30K 11,880 ▲30K
Miếng SJC Hà Nội 11,680 ▲30K 11,880 ▲30K
Cập nhật: 11/06/2025 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16419 16687 17263
CAD 18487 18764 19382
CHF 30979 31357 32007
CNY 0 3530 3670
EUR 29076 29346 30372
GBP 34284 34675 35602
HKD 0 3185 3387
JPY 172 176 183
KRW 0 17 19
NZD 0 15391 15979
SGD 19680 19961 20488
THB 713 776 830
USD (1,2) 25761 0 0
USD (5,10,20) 25800 0 0
USD (50,100) 25828 25862 26203
Cập nhật: 11/06/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,830 25,830 26,190
USD(1-2-5) 24,797 - -
USD(10-20) 24,797 - -
GBP 34,634 34,728 35,603
HKD 3,255 3,265 3,364
CHF 31,234 31,331 32,117
JPY 176.15 176.47 183.95
THB 759.57 768.95 822.71
AUD 16,662 16,723 17,185
CAD 18,703 18,763 19,312
SGD 19,824 19,885 20,556
SEK - 2,660 2,753
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,913 4,048
NOK - 2,525 2,613
CNY - 3,570 3,667
RUB - - -
NZD 15,342 15,485 15,937
KRW 17.53 18.28 19.73
EUR 29,268 29,291 30,506
TWD 785.37 - 950.19
MYR 5,732 - 6,467.61
SAR - 6,818.71 7,177.04
KWD - 82,627 87,883
XAU - - -
Cập nhật: 11/06/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,840 25,850 26,190
EUR 29,109 29,226 30,338
GBP 34,445 34,583 35,575
HKD 3,250 3,263 3,368
CHF 31,048 31,173 32,078
JPY 175.13 175.83 183.09
AUD 16,596 16,663 17,196
SGD 19,865 19,945 20,489
THB 776 779 813
CAD 18,680 18,755 19,281
NZD 15,434 15,941
KRW 18.14 19.98
Cập nhật: 11/06/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25840 25840 26200
AUD 16573 16673 17241
CAD 18664 18764 19323
CHF 31224 31254 32128
CNY 0 3584.6 0
CZK 0 1150 0
DKK 0 3978 0
EUR 29349 29449 30222
GBP 34567 34617 35730
HKD 0 3320 0
JPY 176.03 177.03 183.55
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6350 0
NOK 0 2580 0
NZD 0 15487 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2706 0
SGD 19830 19960 20692
THB 0 741.4 0
TWD 0 867 0
XAU 11450000 11450000 11850000
XBJ 10000000 10000000 11900000
Cập nhật: 11/06/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,830 25,880 26,150
USD20 25,830 25,880 26,150
USD1 25,830 25,880 26,150
AUD 16,629 16,779 17,852
EUR 29,400 29,550 30,825
CAD 18,616 18,716 20,032
SGD 19,905 20,055 20,533
JPY 176.45 177.95 182.6
GBP 34,671 34,821 35,611
XAU 11,678,000 0 11,882,000
CNY 0 3,469 0
THB 0 777 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 11/06/2025 12:00