Tin tức kinh tế ngày 23/11: NHNN yêu cầu các ngân hàng tích cực giải ngân tín dụng

21:00 | 23/11/2022

2,546 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ngân hàng Nhà nước yêu cầu các ngân hàng tích cực giải ngân tín dụng; Nhật Bản kiểm soát IUU với thủy sản Việt Nam; Đề xuất nới room tín dụng gỡ khó thị trường chứng khoán và trái phiếu… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 23/11.
Tin tức kinh tế ngày 23/11: NHNN yêu cầu các ngân hàng tích cực giải ngân tín dụng
Ngân hàng Nhà nước yêu cầu các ngân hàng tích cực giải ngân tín dụng (Ảnh minh họa)

Giá vàng biến động nhẹ

Giá vàng thế giới rạng sáng nay (23/11) biến động nhẹ với giá vàng giao ngay tăng 1,4 USD lên mức 1.739,9 USD/ounce.

Tại thị trường trong nước, trước giờ mở cửa phiên giao dịch sáng nay, Công ty Vàng bạc Đá quý Sài Gòn niêm yết giá vàng SJC ở 66,50 - 67,52 triệu đồng/lượng. Giữ nguyên giá hai chiều mua vào và bán ra so với phiên trước đó.

Tập đoàn Doji giảm 300 nghìn đồng/lượng ở cả hai chiều, hiện giá vàng được niêm yết 66,30 - 67,30 triệu đồng/lượng. Tập đoàn Phú Quý niêm yết ở mức 66,40 - 67,30 triệu đồng/lượng. Giảm 100 nghìn đồng/lượng ở cả hai chiều mua vào và bán ra.

Tăng trưởng tín dụng bỏ xa tăng trưởng huy động vốn

Tính từ đầu năm đến nay, tiền gửi của toàn hệ thống tăng hơn 475 nghìn tỷ đồng, tương đương tăng 4,33%. Trong đó, tiền gửi dân cư tăng 6,38% trong khi các doanh nghiệp tăng 2,43%.

Tốc độ tăng trưởng tiền gửi vẫn còn thấp hơn rất nhiều so với tăng trưởng tín dụng. Trong 9 tháng đầu năm, dư nợ tín dụng toàn nền kinh tế đã tăng trưởng tới 11,05%, đạt hơn 11,57 triệu tỷ đồng. Và trên thực tế, chênh lệch giữa số dư tiền gửi và dư nợ tín dụng đã chuyển sang trạng thái âm kể từ tháng 7, gây sức ép lên thanh khoản của nhiều nhà băng.

Nhật Bản kiểm soát IUU với thủy sản Việt Nam

Cục Quản lý chất lượng Nông lâm sản và thủy sản (Nafiqad), thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn vừa thông báo, thị trường Nhật Bản sẽ kiểm soát chặt chẽ về khai thác bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định (khai thác IUU) đối với thủy sản nhập khẩu từ Việt Nam.

Như vậy, cùng với thị trường EU, tới đây thị trường Nhật Bản cũng sẽ kiểm soát IUU trong toàn bộ quá trình chuỗi và đảm bảo truy xuất nguồn gốc đối với thủy sản Việt Nam.

Ngân hàng Nhà nước yêu cầu các ngân hàng tích cực giải ngân tín dụng

Ngân hàng Nhà nước (NHNN) vừa có công văn gửi các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài về việc tăng trưởng tín dụng năm 2022.

Theo đó, NHNN yêu cầu các tổ chức tín dụng còn hạn mức tăng trưởng tín dụng chủ động cân đối điều hòa nguồn vốn, tỷ lệ đảm bảo an toàn, tích cực giải ngân tín dụng vào các lĩnh vực sản xuất kinh doanh, nhất là các lĩnh vực ưu tiên như nông nghiệp, nông thôn, xuất khẩu, doanh nghiệp nhỏ và vừa, công nghiệp hỗ trợ, doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao và các lĩnh vực là động lực tăng trưởng của nền kinh tế theo chủ trương của Chính phủ.

Đề xuất nới room tín dụng gỡ khó thị trường chứng khoán và trái phiếu

Ngày 23/11, Bộ trưởng Tài chính Hồ Đức Phớc đã chủ trì cuộc họp với các công ty chứng khoán và doanh nghiệp phát hành trái phiếu để bàn về các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho thị trường chứng khoán và trái phiếu doanh nghiệp.

Tại cuộc họp, các doanh nghiệp đều cho rằng điều quan trọng nhất hiện nay là cần nới room tín dụng ngân hàng, duy trì thanh khoản để các doanh nghiệp có dòng vốn lưu thông. Bên cạnh đó, các tổ chức phát hành trái phiếu cần phải thực hiện đúng và đầy đủ các cam kết đối với nhà đầu tư trái phiếu.

OECD: Tăng trưởng kinh tế thế giới sẽ giảm xuống còn 2,2% vào năm 2023

Theo Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD), kinh tế thế giới đang mất đi động lực tăng trưởng do các cuộc khủng hoảng từ xung đột giữa Nga và Ukraine, lạm phát vẫn duy trì ở mức cao, niềm tin của người tiêu dùng suy giảm và vẫn còn nhiều yếu tố khó đoán định trong tương lai.

OECD dự báo, tăng trưởng kinh tế thế giới sẽ giảm từ 3,1% trong năm 2022 còn 2,2% vào năm sau do lạm phát cao, trước khi phục hồi nhẹ và tăng 2,7% trong năm 2024.

Tin tức kinh tế ngày 22/11: Vẫn còn dư địa để nới hạn mức tín dụng

Tin tức kinh tế ngày 22/11: Vẫn còn dư địa để nới hạn mức tín dụng

IMF hạ dự báo tăng trưởng của Việt Nam trong năm 2023; Vẫn còn dư địa để nới hạn mức tín dụng; Tăng trưởng tín dụng cao gấp 2,5 lần tăng trưởng huy động vốn… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 22/11.

P.V

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,400 119,400
AVPL/SJC HCM 117,400 119,400
AVPL/SJC ĐN 117,400 119,400
Nguyên liệu 9999 - HN 10,950 11,150
Nguyên liệu 999 - HN 10,940 11,140
Cập nhật: 20/06/2025 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.700 116.500 ▼200K
TPHCM - SJC 117.400 119.400
Hà Nội - PNJ 113.700 116.500 ▼200K
Hà Nội - SJC 117.400 119.400
Đà Nẵng - PNJ 113.700 116.500 ▼200K
Đà Nẵng - SJC 117.400 119.400
Miền Tây - PNJ 113.700 116.500 ▼200K
Miền Tây - SJC 117.400 119.400
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.700 116.500 ▼200K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.400 119.400
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.700
Giá vàng nữ trang - SJC 117.400 119.400
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.700
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.700 116.500 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.700 116.500 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.890 115.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.180 114.680
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.950 114.450
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.280 86.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.220 67.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.700 48.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.400 105.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.110 70.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.730 75.230
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.190 78.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.960 43.460
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.770 38.270
Cập nhật: 20/06/2025 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,220 11,670
Trang sức 99.9 11,210 11,660
NL 99.99 10,855 ▼30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,855 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,430 11,730
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,430 11,730
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,430 11,730
Miếng SJC Thái Bình 11,740 11,940
Miếng SJC Nghệ An 11,740 11,940
Miếng SJC Hà Nội 11,740 11,940
Cập nhật: 20/06/2025 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16434 16702 17284
CAD 18554 18831 19451
CHF 31378 31757 32409
CNY 0 3570 3690
EUR 29494 29765 30795
GBP 34461 34853 35800
HKD 0 3199 3401
JPY 173 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15379 15970
SGD 19808 20090 20618
THB 712 776 829
USD (1,2) 25875 0 0
USD (5,10,20) 25915 0 0
USD (50,100) 25943 25977 26282
Cập nhật: 20/06/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,922 25,922 26,282
USD(1-2-5) 24,885 - -
USD(10-20) 24,885 - -
GBP 34,773 34,867 35,752
HKD 3,266 3,276 3,375
CHF 31,591 31,689 32,486
JPY 176.47 176.79 184.24
THB 760.18 769.57 823.08
AUD 16,652 16,713 17,179
CAD 18,750 18,811 19,366
SGD 19,936 19,998 20,671
SEK - 2,667 2,760
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,964 4,100
NOK - 2,561 2,651
CNY - 3,583 3,680
RUB - - -
NZD 15,315 15,457 15,905
KRW 17.58 18.34 19.8
EUR 29,650 29,674 30,900
TWD 797.33 - 965.27
MYR 5,740.24 - 6,476.58
SAR - 6,839.35 7,198.79
KWD - 82,932 88,174
XAU - - -
Cập nhật: 20/06/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,940 25,942 26,282
EUR 29,478 29,596 30,714
GBP 34,583 34,722 35,716
HKD 3,261 3,274 3,379
CHF 31,405 31,531 32,441
JPY 175.72 176.43 183.75
AUD 16,586 16,653 17,187
SGD 19,976 20,056 20,602
THB 776 779 814
CAD 18,731 18,806 19,333
NZD 15,406 15,912
KRW 18.21 20.05
Cập nhật: 20/06/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25960 25960 26280
AUD 16608 16708 17276
CAD 18731 18831 19388
CHF 31595 31625 32514
CNY 0 3603.9 0
CZK 0 1150 0
DKK 0 4010 0
EUR 29762 29862 30640
GBP 34755 34805 35926
HKD 0 3320 0
JPY 176.32 177.32 183.88
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6370 0
NOK 0 2615 0
NZD 0 15475 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 19966 20096 20828
THB 0 741.4 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 11950000
XBJ 10000000 10000000 11950000
Cập nhật: 20/06/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,950 26,000 26,250
USD20 25,950 26,000 26,250
USD1 25,950 26,000 26,250
AUD 16,644 16,794 17,867
EUR 29,798 29,948 31,129
CAD 18,675 18,775 20,097
SGD 20,035 20,185 20,661
JPY 176.83 178.33 182.98
GBP 34,844 34,994 35,786
XAU 11,738,000 0 11,942,000
CNY 0 3,487 0
THB 0 777 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/06/2025 12:00