Tin tức kinh tế ngày 23/4: Kiều hối chảy về TP HCM tăng gần 20%

21:33 | 23/04/2023

3,849 lượt xem
|
Kiều hối chảy về TP HCM tăng gần 20%; Đại lý bán lẻ xăng dầu có thể được lấy hàng từ nhiều nguồn; Cho phép tổ chức tín dụng mua lại ngay trái phiếu doanh nghiệp… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 23/4.
Tin tức kinh tế ngày 23/4: Kiều hối chảy về TP HCM tăng gần 20%
Kiều hối chảy về TP HCM tăng gần 20% (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới hạn nhiệt, trong nước ổn định

Giá vàng thế giới giao ngay rạng sáng nay (23/4) hạ nhiệt xuống mốc 1982 USD/ounce. Quy đổi theo tỷ giá hiện hành tại Vietcombank, vàng thế giới có giá khoảng 56,29 triệu đồng/lượng (chưa tính thuế, phí).

Giá vàng trong nước rạng sáng nay ổn định, được niêm yết cụ thể như sau: Tại SJC TP HCM niêm yết giá vàng mua vào ở mức 66,35 triệu đồng/lượng; giá vàng bán ra ở ngưỡng 67,05 triệu đồng/lượng.

Tại SJC Hà Nội và Đà Nẵng niêm yết giá vàng ở mức 66,35 triệu đồng/lượng mua vào và 67,07 triệu đồng/lượng bán ra.

Tại Phú Quý SJC, giá vàng được điều chỉnh mua vào ở mức 66,40 triệu đồng/lượng và 67,00 triệu đồng/lượng ở chiều bán ra.

Chính phủ ra nghị quyết gỡ khó vay tiêu dùng

Chính phủ vừa ban hành Nghị quyết số 59/NQ-CP về giải pháp hỗ trợ tháo gỡ khó khăn cho khách hàng vay phục vụ nhu cầu đời sống, tiêu dùng.

Cụ thể, Nghị quyết số 59/NQ-CP ban hành ngày 23/4 nêu rõ Chính phủ thống nhất chủ trương với kiến nghị của Ngân hàng Nhà nước tại Tờ trình số 57/TTr-NHNN ngày 22/4 về giải pháp hỗ trợ tháo gỡ khó khăn cho khách hàng vay phục vụ nhu cầu đời sống, tiêu dùng

Đại lý bán lẻ xăng dầu có thể được lấy hàng từ nhiều nguồn

Bộ Công Thương vừa có báo cáo Ủy ban Kinh tế ngày 21/4 về việc các đại lý bán lẻ xăng dầu có thể được lấy hàng từ nhiều nguồn khác nhau.

Theo đó, sau khi ghi nhận góp ý từ các bộ, ngành, doanh nghiệp về sửa Nghị định 95/2021 và Nghị định 83/2014 về kinh doanh xăng dầu, Bộ Công Thương cho biết, các đại lý bán lẻ xăng dầu sẽ được lấy hàng từ nhiều nhà cung cấp (thương nhân phân phối, đầu mối) thay vì chỉ một nguồn như hiện tại.

Bộ này cũng cho biết, việc sửa đổi các quy định về kinh doanh xăng dầu sẽ hướng vào các nội dung như sửa công thức giá, phương thức điều hành, thời gian điều hành và công bố giá.

Kiều hối chảy về TP HCM tăng gần 20%

Ông Nguyễn Đức Lệnh, Phó giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh TP HCM cho biết, kết thúc quý I/2023, lượng kiều hối chuyển về TP HCM đạt 2,119 tỷ USD, tăng 19,41% so với quý I/2022 (đạt mức 14,2%). Bên cạnh đó, lượng kiều hối chuyển về TP HCM trong quý I/2023 cũng bằng khoảng 32% tổng lượng kiều hối chuyển về địa bàn trong năm 2022.

Theo thống kê của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh TP HCM, nguồn kiều hối chuyển về từ châu Á chiếm tỉ trọng lớn nhất trong tổng lượng kiều hối chuyển về TP HCM trong quý 1 với 43%, vì khu vực này duy trì được tốc độ tăng trưởng kinh tế ổn định. Trong khi đó, tại các khu vực khác như châu Mỹ, châu Phi, châu Đại Dương, kiều hối chuyển về giảm do điều kiện kinh tế khó khăn và lạm phát tăng.

Việt Nam chiếm 11% thị phần gia vị toàn cầu

Theo Hiệp hội Hồ tiêu Việt Nam, quý I/2023, Việt Nam xuất khẩu 76.727 tấn hồ tiêu, tổng kim ngạch đạt 235,9 triệu USD. So với cùng kỳ năm ngoái tăng 40,5% về lượng song giảm 7,3% về giá trị.

Cùng với đó, quế xuất khẩu được 18.685 tấn với 54,8 triệu USD, tăng 45,8% về lượng và 13,8% về giá trị. Xuất khẩu được 3.369 tấn hồi với 21,6 triệu USD, tăng 261,9% về lượng…

Hiện Việt Nam là một trong những nước sản xuất và xuất khẩu gia vị lớn trên thế giới, năm 2022 chiếm khoảng 11% thị phần toàn cầu.

Cho phép tổ chức tín dụng mua lại ngay trái phiếu doanh nghiệp

Chiều 22/4, Thủ tướng Phạm Minh Chính đã họp với Ngân hàng Nhà nước, Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp để rà soát, thúc đẩy việc ban hành ngay 2 thông tư quan trọng.

Về dự thảo Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 16/2021/TT-NHNN quy định việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mua, bán trái phiếu doanh nghiệp, Thủ tướng yêu cầu phải thiết kế hỗ trợ thị trường trái phiếu doanh nghiệp để tăng cường niềm tin thị trường và theo hướng cho phép tổ chức tín dụng mua lại ngay trái phiếu doanh nghiệp; đồng thời tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các tổ chức tín dụng đầu tư, cho vay đối với trái phiếu doanh nghiệp nhằm tăng nguồn cung, tính thanh khoản, phát triển thị trường trên cơ sở an toàn, hiệu quả.

Tin tức kinh tế ngày 22/4: Ngân hàng giảm mục tiêu lợi nhuận trong năm 2023

Tin tức kinh tế ngày 22/4: Ngân hàng giảm mục tiêu lợi nhuận trong năm 2023

Ngân hàng giảm mục tiêu lợi nhuận trong năm 2023; Thêm 3,7 tỷ USD vốn FDI sẽ chảy vào Việt Nam trong năm nay; Giá gạo Việt Nam lên mức cao nhất trong hai năm… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 22/4.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 122,700 123,900
AVPL/SJC HCM 122,700 123,900
AVPL/SJC ĐN 122,700 123,900
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,030
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,020
Cập nhật: 13/08/2025 07:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 116,800 119,300
Hà Nội - PNJ 116,800 119,300
Đà Nẵng - PNJ 116,800 119,300
Miền Tây - PNJ 116,800 119,300
Tây Nguyên - PNJ 116,800 119,300
Đông Nam Bộ - PNJ 116,800 119,300
Cập nhật: 13/08/2025 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,440 11,890
Trang sức 99.9 11,430 11,880
NL 99.99 10,840
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,650 11,950
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,650 11,950
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,650 11,950
Miếng SJC Thái Bình 12,270 12,390
Miếng SJC Nghệ An 12,270 12,390
Miếng SJC Hà Nội 12,270 12,390
Cập nhật: 13/08/2025 07:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,227 1,239
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,227 12,392
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,227 12,393
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,165 119
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,165 1,191
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,161 1,181
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 112,431 116,931
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 81,534 88,734
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 73,266 80,466
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 64,998 72,198
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 61,809 69,009
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 42,203 49,403
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,227 1,239
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,227 1,239
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,227 1,239
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,227 1,239
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,227 1,239
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,227 1,239
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,227 1,239
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,227 1,239
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,227 1,239
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,227 1,239
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,227 1,239
Cập nhật: 13/08/2025 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16516 16784 17363
CAD 18513 18790 19404
CHF 31742 32123 32770
CNY 0 3570 3690
EUR 29851 30124 31153
GBP 34548 34940 35868
HKD 0 3215 3417
JPY 170 174 180
KRW 0 17 19
NZD 0 15237 15825
SGD 19870 20152 20677
THB 724 787 840
USD (1,2) 26000 0 0
USD (5,10,20) 26041 0 0
USD (50,100) 26070 26104 26445
Cập nhật: 13/08/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,070 26,070 26,430
USD(1-2-5) 25,027 - -
USD(10-20) 25,027 - -
GBP 34,828 34,923 35,802
HKD 3,285 3,295 3,394
CHF 31,979 32,078 32,879
JPY 173.7 174.01 181.37
THB 771.82 781.36 835.88
AUD 16,843 16,904 17,377
CAD 18,740 18,800 19,342
SGD 20,023 20,086 20,759
SEK - 2,679 2,772
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,019 4,157
NOK - 2,525 2,612
CNY - 3,604 3,702
RUB - - -
NZD 15,254 15,395 15,843
KRW 17.46 18.2 19.65
EUR 30,070 30,094 31,304
TWD 791.84 - 957.84
MYR 5,796.19 - 6,539.22
SAR - 6,877.67 7,238.17
KWD - 83,520 88,920
XAU - - -
Cập nhật: 13/08/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,070 26,080 26,420
EUR 29,903 30,023 31,149
GBP 34,624 34,763 35,753
HKD 3,279 3,292 3,397
CHF 31,776 31,904 32,802
JPY 172.90 173.59 180.91
AUD 16,762 16,829 17,371
SGD 20,057 20,138 20,685
THB 788 791 827
CAD 18,715 18,790 19,314
NZD 15,329 15,835
KRW 18.12 19.87
Cập nhật: 13/08/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26080 26080 26440
AUD 16687 16787 17358
CAD 18687 18787 19343
CHF 31980 32010 32896
CNY 0 3617.4 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4100 0
EUR 30121 30221 30997
GBP 34825 34875 35993
HKD 0 3330 0
JPY 173.38 174.38 180.89
KHR 0 6.347 0
KRW 0 18.6 0
LAK 0 1.155 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2575 0
NZD 0 15341 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2735 0
SGD 20027 20157 20879
THB 0 753.1 0
TWD 0 885 0
XAU 12100000 12100000 12470000
XBJ 10600000 10600000 12470000
Cập nhật: 13/08/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,090 26,140 26,390
USD20 26,090 26,140 26,390
USD1 26,090 26,140 26,390
AUD 16,761 16,861 17,979
EUR 30,206 30,206 31,600
CAD 18,648 18,748 20,061
SGD 20,115 20,265 20,735
JPY 174.04 175.54 180.15
GBP 34,928 35,078 35,856
XAU 12,268,000 0 12,392,000
CNY 0 3,502 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 13/08/2025 07:00