Tin tức kinh tế ngày 24/3: Ngân hàng sẽ có gói cho vay lãi suất 2%/năm

21:00 | 24/03/2022

4,247 lượt xem
|
Doanh nghiệp nhà nước có tỷ suất lợi nhuận vượt trội so với tư nhân; Ngân hàng sẽ có gói cho vay lãi suất 2%/năm; Nhiều nông dân phá bỏ vườn thanh long… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 24/3.
Tin tức kinh tế ngày 24/3: Ngân hàng sẽ có gói cho vay lãi suất 2%/năm
Ngân hàng sẽ có gói cho vay lãi suất 2%/năm

Giá vàng thế giới đảo chiều tăng mạnh, vàng trong nước đứng giá

Giá vàng trong phiên giao dịch ngày 24/3 đã có phiên biến động mạnh ở thị trường thế giới, trong khi vàng trong nước đứng yên.

Cụ thể, chôt phiên giao dịch tại Mỹ, giá vàng thế giới giao ngay đứng ở mức 1.945,97 USD/Ounce, vọt tăng mạnh 36 USD/Ounce so với cùng giờ sáng qua.

Ở thị trường trong nước, giá vàng SJC của công ty vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết ở mức 68,10 - 68,80 triệu đồng/lượng, giữ nguyên ở cả chiều mua vào và bán ra so với đóng cửa phiên giao dịch ngày 23-3. Chênh lệch giá mua - bán hiện là 700.000 đồng/lượng.

Tập đoàn DOJI niêm yết giá vàng ở mức 67,70 - 68,60 triệu đồng/lượng, giảm 50.000 đồng/lượng ở chiều mua vào và tăng 50.000 đồng/lượng ở chiều bán ra so với chốt phiên giao dịch 23-3. Chênh lệch giá mua - bán hiện là 900.000 đồng/lượng.

Phú Quý SJC niêm yết giá vàng ở mức 68,20 - 69,05 triệu đồng/lượng, tăng 300.000 đồng/lượng chiều mua vào, tăng 200.000 đồng/lượng chiều bán ra so với sáng qua.

Doanh nghiệp nhà nước có tỷ suất lợi nhuận vượt trội so với tư nhân

Báo cáo tại hội nghị trực tuyến toàn quốc giữa Thủ tướng với doanh nghiệp nhà nước, tổ chức ngày 24/3, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cho biết đến đầu năm 2021, Việt Nam còn khoảng gần 500 doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và gần 200 doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ cổ phần chi phối.

Quy mô tài sản bình quân của một doanh nghiệp nhà nước là 6.095 tỷ đồng, cao gấp 18 lần doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và gấp 139 lần doanh nghiệp dân doanh.

Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên vốn chủ sở hữu bình quân cả giai đoạn 2016 - 2020 của khối doanh nghiệp nhà nước là 10,46%; tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên tổng tài sản bình quân cả giai đoạn 2016 - 2020 là 4,87%, cao hơn khối doanh nghiệp ngoài nhà nước (1,26%).

Ngân hàng sẽ có gói cho vay lãi suất 2%/năm

Ngân hàng Nhà nước vừa ban hành Kế hoạch hành động của ngành thực hiện theo Nghị quyết số 11 của Chính phủ, liên quan đến chức năng, nhiệm vụ ngành ngân hàng trong giai đoạn 2022-2023.

Đáng chú ý, NHNN dự kiến chỉ đạo các ngân hàng tiếp tục tiết giảm chi phí hoạt động để phấn đấu giảm thêm lãi suất cho vay 0,5- 1% trong 2 năm 2022 và 2023, đặc biệt với các lĩnh vực ưu tiên.

Một trong những nhiệm vụ trọng tâm cũng được NHNN đưa ra giai đoạn này là triển khai chính sách hỗ trợ lãi suất 2%/năm thông qua hệ thống ngân hàng thương mại, áp dụng đối với các khoản vay cho doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh.

30 ngàn doanh nghiệp vừa và nhỏ sẽ được hỗ trợ chuyển đổi số

Chiều 24/3, tại Hà Nội, Bộ Thông tin và Truyền thông đã tổ chức Hội nghị đẩy mạnh Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ chuyển đổi số năm 2022.

Việt Nam có khoảng 870 ngàn doanh nghiệp, trong đó doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm hơn 98%. Theo kế hoạch, năm 2022, Bộ Thông tin và Truyền thông sẽ tiếp tục lựa chọn các nền tảng số xuất sắc để hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa, với mục tiêu sẽ có 30 ngàn doanh nghiệp được hỗ trợ chuyển đổi số.

Người trồng dưa hấu lao đao vì giá xuống thấp

Hàng nghìn ha dưa hấu tại các địa phương trong tỉnh Gia Lai đang chịu cảnh được mùa, mất giá. Theo đó, giá dưa hấu giảm chỉ còn khoảng từ 2.000-3.000 đồng/kg khiến người trồng dưa lao đao.

Nhiều năm trước, dưa hấu tại Gia Lai được bán với giá từ 8.000-10.000 đồng/kg kéo thêm hàng trăm người từ các tỉnh miền Trung lên thuê đất trồng. Nhưng hai năm trở lại đây, giá dưa hấu ngày càng sụt giảm khiến người trồng điêu đứng vì không bù đủ vốn, thậm chí có những ruộng dưa để trắng ngoài đồng không thu hái vì giá quá thấp.

Nhiều nông dân phá bỏ vườn thanh long

Giá cả liên tục giảm sâu, sản phẩm làm ra không tiêu thụ được, nhiều hộ trồng thanh long ở tỉnh Bình Thuận và ĐBSCL đang nhổ bỏ loại cây từng giúp họ vươn lên làm giàu để tìm hướng đi mới.

Ông Huỳnh Cảnh, Phó Chủ tịch Hiệp hội Thanh long Bình Thuận, cho rằng, việc người dân trồng thanh long có hướng chuyển đổi cây trồng là xu thế tất yếu để đa dạng hóa sản phẩm. Tuy nhiên, với tình hình hiện nay thì loại trái cây nào cũng khó khăn, chứ không riêng gì thanh long nên bà con không nên chuyển đổi một cách ồ ạt, mà phải xem loại cây thay thế có phù hợp với khí hậu, thổ nhưỡng của địa phương không, có thị trường tiêu thụ chưa.

Việt Nam là một trong những nhà cung cấp cao su hàng đầu của Hàn Quốc

Dẫn số liệu thống kê của Cơ quan Hải quan Hàn Quốc, Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương) cho biết, trong 2 tháng đầu năm 2022, Hàn Quốc đã nhập khẩu 84,2 nghìn tấn cao su, trị giá 177,74 triệu USD, giảm 0,4% về lượng, nhưng tăng 8,6% về trị giá so với cùng kỳ năm 2021.

Đặc biệt, Thái Lan, Indonesia, Việt Nam, Trung Quốc và Nhật Bản là 5 thị trường cung cấp cao su lớn nhất cho Hàn Quốc.

Cũng theo Cục Xuất nhập khẩu, Việt Nam là thị trường cung cấp cao su lớn thứ 3 cho Hàn Quốc. Sau 2 tháng năm 2022, kim ngạch xuất khẩu cao su của Việt Nam sang thị trường này đạt 8,22 nghìn tấn, trị giá 15,31 triệu USD, tăng 10,4% về lượng và tăng 7,9% về trị giá so với cùng kỳ năm 2021.

Tin tức kinh tế ngày 22/3: Hàng không rục rịch tăng giá vé

Tin tức kinh tế ngày 22/3: Hàng không rục rịch tăng giá vé

Hàng không rục rịch tăng giá vé; 524 doanh nghiệp Hàng Việt Nam chất lượng cao năm 2022; Xuất khẩu tôm sú sang Anh tăng gấp 6 lần… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 22/3.

P.V (Tổng hợp)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 122,600 ▼100K 124,000 ▼100K
AVPL/SJC HCM 122,600 ▼100K 124,000 ▼100K
AVPL/SJC ĐN 122,600 ▼100K 124,000 ▼100K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,000 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,990 11,090
Cập nhật: 08/08/2025 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 117,500 120,000
Hà Nội - PNJ 117,500 120,000
Đà Nẵng - PNJ 117,500 120,000
Miền Tây - PNJ 117,500 120,000
Tây Nguyên - PNJ 117,500 120,000
Đông Nam Bộ - PNJ 117,500 120,000
Cập nhật: 08/08/2025 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,500 ▲20K 11,950 ▲20K
Trang sức 99.9 11,490 ▲20K 11,940 ▲20K
NL 99.99 10,850 ▲20K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,850 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,710 ▲20K 12,010 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,710 ▲20K 12,010 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,710 ▲20K 12,010 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 12,260 ▲20K 12,400 ▲20K
Miếng SJC Nghệ An 12,260 ▲20K 12,400 ▲20K
Miếng SJC Hà Nội 12,260 ▲20K 12,400 ▲20K
Cập nhật: 08/08/2025 12:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,226 ▲2K 124 ▼1114K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,226 ▲2K 12,402 ▲20K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,226 ▲2K 12,403 ▲20K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,173 ▲5K 1,198 ▲5K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,173 ▲5K 1,199 ▲5K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,172 ▲5K 1,192 ▲5K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 11,352 ▼101673K 11,802 ▼105723K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 82,359 ▲375K 89,559 ▲375K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 74,014 ▲340K 81,214 ▲340K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 65,669 ▲305K 72,869 ▲305K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 62,451 ▲292K 69,651 ▲292K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 42,661 ▲208K 49,861 ▲208K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,226 ▲2K 124 ▼1114K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,226 ▲2K 124 ▼1114K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,226 ▲2K 124 ▼1114K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,226 ▲2K 124 ▼1114K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,226 ▲2K 124 ▼1114K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,226 ▲2K 124 ▼1114K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,226 ▲2K 124 ▼1114K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,226 ▲2K 124 ▼1114K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,226 ▲2K 124 ▼1114K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,226 ▲2K 124 ▼1114K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,226 ▲2K 124 ▼1114K
Cập nhật: 08/08/2025 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16564 16833 17414
CAD 18548 18825 19438
CHF 31849 32230 32865
CNY 0 3570 3690
EUR 29934 30207 31237
GBP 34429 34821 35765
HKD 0 3209 3411
JPY 171 175 181
KRW 0 17 19
NZD 0 15323 15910
SGD 19879 20161 20688
THB 726 789 843
USD (1,2) 25955 0 0
USD (5,10,20) 25995 0 0
USD (50,100) 26024 26058 26398
Cập nhật: 08/08/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,040 26,040 26,400
USD(1-2-5) 24,998 - -
USD(10-20) 24,998 - -
GBP 34,793 34,888 35,774
HKD 3,281 3,291 3,390
CHF 32,108 32,208 33,021
JPY 174.88 175.2 182.57
THB 773.32 782.87 837.52
AUD 16,819 16,880 17,355
CAD 18,763 18,824 19,368
SGD 20,038 20,100 20,776
SEK - 2,693 2,786
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,027 4,165
NOK - 2,520 2,607
CNY - 3,603 3,700
RUB - - -
NZD 15,287 15,429 15,878
KRW 17.44 18.19 19.64
EUR 30,133 30,158 31,368
TWD 793.08 - 960.05
MYR 5,786.78 - 6,527.17
SAR - 6,869.75 7,230.15
KWD - 83,484 88,814
XAU - - -
Cập nhật: 08/08/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,030 26,030 26,370
EUR 29,960 30,080 31,206
GBP 34,592 34,731 35,719
HKD 3,273 3,286 3,391
CHF 31,893 32,021 32,925
JPY 173.94 174.64 182.06
AUD 16,742 16,809 17,350
SGD 20,063 20,144 20,692
THB 789 792 828
CAD 18,727 18,802 19,327
NZD 15,362 15,868
KRW 18.15 19.92
Cập nhật: 08/08/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26038 26038 26398
AUD 16752 16852 17415
CAD 18726 18826 19383
CHF 32092 32122 33012
CNY 0 3615.3 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4100 0
EUR 30223 30323 31095
GBP 34740 34790 35905
HKD 0 3330 0
JPY 174.59 175.59 182.15
KHR 0 6.347 0
KRW 0 18.6 0
LAK 0 1.155 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2575 0
NZD 0 15436 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2735 0
SGD 20039 20169 20902
THB 0 755.7 0
TWD 0 885 0
XAU 12000000 12000000 12450000
XBJ 10600000 10600000 12450000
Cập nhật: 08/08/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,035 26,085 26,345
USD20 26,035 26,085 26,345
USD1 26,035 26,085 26,345
AUD 16,786 16,886 18,007
EUR 30,255 30,255 31,592
CAD 18,669 18,769 20,089
SGD 20,106 20,256 20,738
JPY 174.91 176.41 181.13
GBP 34,817 34,967 35,771
XAU 12,258,000 0 12,402,000
CNY 0 3,498 0
THB 0 791 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 08/08/2025 12:00