Tin tức kinh tế ngày 24/6: Sắp có thêm đợt giảm lãi suất cho vay

21:00 | 24/06/2023

6,571 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Xuất khẩu gạo Thái Lan tăng mạnh; Quốc hội chốt giảm 2% thuế VAT đến hết năm 2023; Sắp có thêm đợt giảm lãi suất cho vay… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 24/6.
Tin tức kinh tế ngày 24/6: Sắp có thêm đợt giảm lãi suất cho vay
Sắp có thêm đợt giảm lãi suất cho vay (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới tăng, trong nước đứng im

Giá vàng thế giới rạng sáng nay tăng nhẹ với vàng giao ngay tăng 6,2 USD lên mức 1.920,2 USD/ounce.

Tạ thị trường trong nước, mở cửa phiên giao dịch hôm nay, Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết giá vàng SJC mua vào bán ra ở mức 66,45 - 67,05 triệu đồng/lượng, giữ nguyên giá cả hai chiều so với phiên giao dịch trước.

Tập đoàn DOJI niêm yết giá vàng ở mức 66,40 - 67,00 triệu đồng/lượng, chưa đổi giá. Phú Quý niêm yết giá vàng SJC ở mức 66,45 - 67,05 triệu đồng/lượng, giữ nguyên giá.

HSBC dự báo kinh tế Việt Nam lạc quan vào cuối năm

Theo báo cáo mới nhất của HSBC, do mức độ suy giảm thương mại kéo dài và ảnh hưởng sâu rộng hơn kỳ vọng, HSBC giảm nhẹ dự báo tăng trưởng năm 2023 của Việt Nam xuống 5,0% so với mức 5,2% trước đây. Nền kinh tế được kỳ vọng sẽ phục hồi đáng kể từ quý 4/2023, với sự hỗ trợ hơn nữa về chính sách tiền tệ.

Cũng trong báo cáo này khẳng định tính cấp thiết của NHNN trong việc hỗ trợ tăng trưởng thông qua kênh tín dụng. Đây là động thái tiếp theo nhằm giảm chi phí tài trợ vốn cho doanh nghiệp và hộ gia đình, từ đó khuyến khích môi trường kinh doanh và hỗ trợ tâm lý người tiêu dùng.

Sắp có thêm đợt giảm lãi suất cho vay

Phó thống đốc Đào Minh Tú cho biết, NHNN sắp làm việc với ngân hàng thương mại, vận động giảm lãi suất huy động, tiết giảm chi phí để giảm lãi vay. "Lãi suất điều hành đã giảm thì các ngân hàng thương mại phải chia sẻ bằng việc chia sẻ lợi nhuận và giảm chi phí điều hành để giảm lãi suất cho vay", ông Tú nói.

Cùng với việc vận động sự chia sẻ của các ngân hàng thương mại, NHNN cũng cho biết sẵn sàng hỗ trợ thanh khoản cho các ngân hàng để cho vay các chương trình đã được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, hỗ trợ quá trình cơ cấu lại tổ chức tín dụng và xử lý nợ xấu.

Xuất khẩu gạo Thái Lan tăng mạnh

Thương vụ Việt Nam tại Thái Lan thông tin, trong tháng 5/2023, kim ngạch xuất khẩu gạo của Thái Lan đạt 850.000 tấn, tăng 88% so với cùng kỳ năm ngoái. Tính chung 5 tháng đầu năm nay, xuất khẩu gạo của Thái Lan ước đạt 3,47 triệu tấn, tăng 26,6% so với cùng kỳ năm ngoái nhờ nhu cầu toàn cầu tăng. Ngoài ra, tỉ giá đồng Baht cũng là yếu tố thuận lợi góp phần thúc đẩy kim ngạch xuất khẩu gạo; trong 5 tháng đầu năm, đồng Baht đã giảm 1,8% so với đồng USD.

Trong 6 tháng cuối năm, Thái Lan dự kiến sẽ xuất khẩu thêm 04 triệu tấn gạo và tổng kim ngạch xuất khẩu gạo năm 2023 của nước này sẽ vượt 8 triệu tấn, cao hơn dự báo trước đó do ảnh hưởng của hiện tượng El Ninõ khiến nhu cầu dự trữ gạo toàn cầu tăng, qua đó duy trì vị trí quốc gia xuất khẩu gạo lớn thứ 2 thế giới.

Quốc hội chốt giảm 2% thuế VAT đến hết năm 2023

Chiều nay (24/6), Quốc hội đã chính thức thông qua Nghị quyết kỳ họp thứ 5, Quốc hội khóa XV với 481/482 đại biểu biểu quyết tán thành (chiếm tỉ lệ 97,37%).

Theo Nghị quyết kỳ họp thứ 5, Quốc hội XV, Quốc hội đã đồng ý giảm 2% thuế giá trị gia tăng (VAT) với các nhóm hàng, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất giá trị gia tăng 10% (còn 8%).

Việc giảm thuế không áp dụng với nhóm hàng hóa như viễn thông, công nghệ thông tin, tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại, sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hóa chất và các mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.

Xuất nhập khẩu qua cửa khẩu tỉnh Lạng Sơn tăng hơn 98%

Theo báo cáo của UBND tỉnh Lạng Sơn, kim ngạch hàng hóa xuất khẩu qua địa bàn tỉnh tăng mạnh so với cùng kỳ năm 2022. Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu qua địa bàn tỉnh Lạng Sơn trong 6 tháng năm 2023 ước thực hiện 2.260 triệu USD, đạt 59,5% kế hoạch, tăng 98,9% so với cùng kỳ.

Trong số đó, kim ngạch xuất khẩu là 1.170 triệu USD, đạt 90% kế hoạch, tăng 286,1%; kim ngạch nhập khẩu là 1.090 triệu USD, đạt 43,6% kế hoạch, tăng 30,9%.

Tin tức kinh tế ngày 23/6: Vượt điện thoại, xuất khẩu máy tính mang về 23 tỷ USD

Tin tức kinh tế ngày 23/6: Vượt điện thoại, xuất khẩu máy tính mang về 23 tỷ USD

Vượt điện thoại, xuất khẩu máy tính mang về 23 tỷ USD; Standard Chartered dự báo lãi suất quay trở lại mức thời điểm đại dịch; Hàn Quốc tiếp tục nhận lao động Việt Nam sang làm việc theo Chương trình EPS… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 23/6.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 21/04/2025 04:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 21/04/2025 04:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,820 11,340
Trang sức 99.9 10,810 11,330
NL 99.99 10,820
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,050 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,050 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,050 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 21/04/2025 04:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 21/04/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 21/04/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 21/04/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 21/04/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 21/04/2025 04:00