Tin tức kinh tế ngày 2/5: Vốn ngoại chảy vào bất động sản tăng mạnh

21:00 | 02/05/2024

146 lượt xem
|
Vốn ngoại chảy vào bất động sản tăng mạnh; Fed giữ nguyên lãi suất lần thứ 6 liên tiếp; OECD nâng dự báo tăng trưởng toàn cầu năm 2024 lên 3,1%… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 2/5.
Tin tức kinh tế ngày 2/5: Vốn ngoại chảy vào bất động sản tăng mạnh
Vốn ngoại chảy vào bất động sản tăng mạnh (ảnh minh họa).

Giá vàng thế giới tăng mạnh

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 2/5, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2324,77 USD/ounce, tăng 36,46 USD so với cùng thời điểm ngày 1/5.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 2/5, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 82,5-84,7 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giảm 500.000 đồng ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 1/5.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 82,6-84,8 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 1/5.

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 82,6-84,65 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giảm 350.000 đồng ở chiều mua và giảm 200.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 1/5.

Đơn hàng mới tăng mạnh, PMI tháng 4 vượt 50 điểm

S&P Global mới đây đã công bố báo cáo Chỉ số nhà quản trị mua hàng (PMI) ngành sản xuất Việt Nam trong tháng 4. Theo đó, PMI ngành sản xuất Việt Nam đã tăng trở lại lên trên ngưỡng 50 điểm, ở mức 50,3 điểm. So với con số 49,9 điểm hồi tháng 3.

Theo S&P Global, điểm tích cực chính của kỳ khảo sát này là số lượng đơn đặt hàng mới đã tăng trở lại, và mức tăng là mạnh sau khi giảm nhẹ trong tháng trước. Hơn nữa, tốc độ tăng là nhanh nhất kể từ tháng 8/2022. Các thành viên nhóm khảo sát cho biết nhu cầu thị trường đã cải thiện và họ đã thành công trong việc thu hút khách hàng mới.

Vốn ngoại chảy vào bất động sản tăng mạnh

Trong báo cáo Tổng cục Thống kê vừa công bố, vốn FDI vào lĩnh vực bất động sản (BĐS) trong 4 tháng đầu năm chỉ đứng thứ hai sau lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo, với gần 1,7 tỉ USD, chiếm hơn 20% tổng vốn đăng ký. So với 4 tháng đầu năm 2023 chỉ đạt 451 triệu USD, vốn ngoại đổ vào lĩnh vực BĐS từ đầu năm đến nay đã tăng gần 4 lần.

Trong số 50 quốc gia và vùng lãnh thổ có dự án đầu tư được cấp phép mới tại VN, Singapore là nhà đầu tư lớn nhất với 2,59 tỉ USD, chiếm 36,4% tổng vốn đăng ký cấp mới. Tiếp đến là Hồng Kông (Trung Quốc) 898,6 triệu USD, chiếm 12,6%. Nhật Bản 814,1 triệu USD, chiếm 11,4%. Trong khi Trung Quốc là 740,2 triệu USD, chiếm 10,4%...

Fed giữ nguyên lãi suất lần thứ 6 liên tiếp

Ngày 1/5 (theo giờ địa phương, tức rạng sáng 2/5 theo giờ Việt Nam), sau cuộc họp chính sách thường kỳ, Cục Dự trữ liên bang Mỹ (Fed) đã quyết định giữ nguyên lãi suất ở mức hiện tại 5,25%-5,50% và cho biết những dấu hiệu đáng thất vọng về tình hình lạm phát gần đây có thể làm trì hoãn kế hoạch cắt giảm lãi suất của cơ quan này.

Chủ tịch Fed Jerome Powell cho biết, 3 tháng đầu năm nay lạm phát đã cao hơn dự kiến và các nhà hoạch định chính sách "sẽ mất nhiều thời gian hơn dự tính trước đây" để đưa con số xuống mức mục tiêu là 2%.

OECD nâng dự báo tăng trưởng toàn cầu năm 2024 lên 3,1%

Theo Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD), nền kinh tế thế giới dự kiến ​​sẽ tăng trưởng 3,1% trong năm nay, cao hơn so với dự báo trước đó vào tháng 2 là 2,9%.

Sự lạc quan thận trọng đã bắt đầu chiếm ưu thế trong nền kinh tế toàn cầu, bất chấp mức tăng trưởng khiêm tốn và sự dai dẳng của rủi ro địa chính trị”, Nhà kinh tế trưởng OECD Clare Lombardelli cho biết trong báo cáo hàng quý, nhưng cũng lưu ý rằng “sự phục hồi này đang diễn ra khác nhau giữa các khu vực”.

Tin tức kinh tế ngày 1/5: Lợi nhuận ngân hàng tiếp tục phân hóa mạnh trong quý I

Tin tức kinh tế ngày 1/5: Lợi nhuận ngân hàng tiếp tục phân hóa mạnh trong quý I

Lợi nhuận ngân hàng tiếp tục phân hóa mạnh trong quý I/2024; Đồng USD bất ngờ tăng vọt; Xuất khẩu rau quả có thể lập kỷ lục mới… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 1/5.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 123,800 ▼200K 124,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 123,800 ▼200K 124,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 123,800 ▼200K 124,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,960 ▼20K 11,060 ▼20K
Nguyên liệu 999 - HN 10,950 ▼20K 11,050 ▼20K
Cập nhật: 20/08/2025 21:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 117,000 120,000 ▲200K
Hà Nội - PNJ 117,000 120,000 ▲200K
Đà Nẵng - PNJ 117,000 120,000 ▲200K
Miền Tây - PNJ 117,000 120,000 ▲200K
Tây Nguyên - PNJ 117,000 120,000 ▲200K
Đông Nam Bộ - PNJ 117,000 120,000 ▲200K
Cập nhật: 20/08/2025 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,470 11,920
Trang sức 99.9 11,460 11,910
NL 99.99 10,800 ▼63K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,800 ▼63K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,680 11,980
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,680 11,980
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,680 11,980
Miếng SJC Thái Bình 12,380 ▼20K 12,480 ▼20K
Miếng SJC Nghệ An 12,380 ▼20K 12,480 ▼20K
Miếng SJC Hà Nội 12,380 ▼20K 12,480 ▼20K
Cập nhật: 20/08/2025 21:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,238 ▲1114K 1,248 ▲1123K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,238 ▲1114K 12,482 ▼20K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,238 ▲1114K 12,483 ▼20K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,168 ▲1051K 1,193 ▼2K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,168 ▲1051K 1,194 ▼2K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,166 ▼2K 1,184 ▼2K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 112,728 ▼198K 117,228 ▼198K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 81,759 ▼150K 88,959 ▼150K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 7,347 ▼66259K 8,067 ▼72739K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 65,181 ▼122K 72,381 ▼122K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 61,984 ▼117K 69,184 ▼117K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 42,328 ▼83K 49,528 ▼83K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,238 ▲1114K 1,248 ▲1123K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,238 ▲1114K 1,248 ▲1123K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,238 ▲1114K 1,248 ▲1123K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,238 ▲1114K 1,248 ▲1123K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,238 ▲1114K 1,248 ▲1123K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,238 ▲1114K 1,248 ▲1123K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,238 ▲1114K 1,248 ▲1123K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,238 ▲1114K 1,248 ▲1123K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,238 ▲1114K 1,248 ▲1123K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,238 ▲1114K 1,248 ▲1123K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,238 ▲1114K 1,248 ▲1123K
Cập nhật: 20/08/2025 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16455 16724 17309
CAD 18490 18767 19394
CHF 32049 32431 33096
CNY 0 3570 3690
EUR 30110 30383 31426
GBP 34822 35215 36170
HKD 0 3246 3450
JPY 172 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 15072 15668
SGD 19988 20271 20808
THB 726 789 844
USD (1,2) 26125 0 0
USD (5,10,20) 26167 0 0
USD (50,100) 26195 26230 26526
Cập nhật: 20/08/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,160 26,160 26,520
USD(1-2-5) 25,114 - -
USD(10-20) 25,114 - -
EUR 30,239 30,263 31,478
JPY 175.27 175.59 183
GBP 35,136 35,231 36,113
AUD 16,684 16,744 17,215
CAD 18,676 18,736 19,271
CHF 32,213 32,313 33,117
SGD 20,109 20,172 20,838
CNY - 3,621 3,719
HKD 3,312 3,322 3,423
KRW 17.4 18.15 19.59
THB 771.39 780.92 835.89
NZD 15,008 15,147 15,578
SEK - 2,699 2,792
DKK - 4,040 4,180
NOK - 2,522 2,609
LAK - 0.93 1.29
MYR 5,829.96 - 6,577.04
TWD 785.61 - 950.94
SAR - 6,901.78 7,263.21
KWD - 83,896 89,188
Cập nhật: 20/08/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,145 26,160 26,500
EUR 30,061 30,182 31,311
GBP 34,930 35,070 36,064
HKD 3,306 3,319 3,426
CHF 32,011 32,140 33,044
JPY 174.56 175.26 182.68
AUD 16,627 16,694 17,234
SGD 20,131 20,212 20,761
THB 787 790 825
CAD 18,651 18,726 19,245
NZD 15,088 15,591
KRW 18.07 19.81
Cập nhật: 20/08/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26265 26265 26525
AUD 16633 16733 17306
CAD 18675 18775 19329
CHF 32312 32342 33216
CNY 0 3642.6 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4110 0
EUR 30405 30505 31281
GBP 35120 35170 36281
HKD 0 3365 0
JPY 175.55 176.55 183.07
KHR 0 6.347 0
KRW 0 18.6 0
LAK 0 1.161 0
MYR 0 6395 0
NOK 0 2570 0
NZD 0 15186 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2740 0
SGD 20153 20283 21012
THB 0 755.4 0
TWD 0 875 0
XAU 12200000 12200000 12600000
XBJ 10600000 10600000 12600000
Cập nhật: 20/08/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,200 26,250 26,500
USD20 26,200 26,250 26,500
USD1 26,200 26,250 26,500
AUD 16,661 16,761 17,885
EUR 30,389 30,389 31,718
CAD 18,600 18,700 20,018
SGD 20,209 20,359 20,826
JPY 175.79 177.29 181.94
GBP 35,189 35,339 36,145
XAU 12,378,000 0 12,482,000
CNY 0 3,523 0
THB 0 790 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/08/2025 21:00