Tin tức kinh tế ngày 2/6: Nhập khẩu nhiên liệu tăng mạnh

22:07 | 02/06/2024

121 lượt xem
|
Nhập khẩu nhiên liệu tăng mạnh; Hoa Kỳ điều tra chống bán phá giá với pin mặt trời Việt Nam; Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng 8,7%… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 2/6.
Tin tức kinh tế ngày 2/6: Nhập khẩu nhiên liệu tăng mạnh
Việt Nam đã nhập 27 triệu tấn than đá, trị gía 3,54 tỷ USD trong 5 tháng đầu năm 2024 (Ảnh minh họa)

Giá vàng kết thúc tuần giảm giá

Giá vàng thế giới trong tuần (27/5-2/6) tăng trong phiên giao dịch đầu tuần. Tại phiên giao dịch giữa tuần, giá vàng tăng ở đầu phiên sau đó quay đầu giảm. Thời điểm cuối tuần, giá vàng tiếp tục tăng ở đầu phiên và giảm ở cuối phiên.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 2/6, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP Hồ Chí Minh ở mức 81-83 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giảm 2.000.000 đồng ở chiều mua và giảm 4.000.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 1/6.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 80,95-82,75 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giảm 2.100.000 đồng ở chiều mua và giảm 3.200.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 1/6.

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 80,95-83,45 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giảm 2.050.000 đồng ở chiều mua và giảm 2.450.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 1/6.

Hoa Kỳ điều tra chống bán phá giá với pin mặt trời Việt Nam

Cục Phòng vệ thương mại (Bộ Công Thương) cho biết, Bộ Thương mại Hoa Kỳ (DOC) đã chính thức khởi xướng điều tra chống bán phá giá và chống trợ cấp với pin năng lượng mặt trời nhập khẩu từ Malaysia Campuchia, Thái Lan và Việt Nam.

Theo Cục Phòng vệ thương mại, sản phẩm bị điều tra là một số sản phẩm pin năng lượng mặt trời thuộc mã HS 8501.61.0000, 8507.20.80, 8541.42.0010 và 8541.43.0010. Nguyên đơn từ Liên minh Ủy ban thương mại sản xuất pin năng lượng mặt trời Hoa Kỳ.

Doanh nghiệp xuất khẩu bị cáo buộc bán phá giá và được trợ cấp bởi nguyên đơn cáo buộc khoảng 50 doanh nghiệp xuất khẩu của Việt Nam bán phá giá và được trợ cấp. Ngày khởi xướng điều tra là 14/5/2024 và thời kỳ điều tra chống bán phá giá từ 1/10/2023 đến 31/3/2024; chống trợ cấp từ 1/1 đến 31/12/2023.

Nhập khẩu nhiên liệu tăng mạnh

Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, chi ngoại tệ nhập khẩu nhóm hàng nhiên liệu phục vụ các ngành sản xuất và tiêu dùng tăng mạnh, vượt 12 tỷ USD. Trong đó, tăng mạnh nhất là mặt hàng than đá, dầu thô.

Cụ thể, 5 tháng qua, Việt Nam nhập 27 triệu tấn than đá, trị giá 3,54 tỷ USD, tăng lần lượt 60% và 32,1% so với cùng kỳ.

Nhập dầu thô hơn 5,8 triệu tấn, trị giá 3,7 tỷ USD, tăng 17,5% và 20,1%; nhập xăng dầu 4,8 triệu tấn, trị giá 3,93 tỷ USD, tăng 15,1% và 15,5% so với cùng kỳ.

Nhâp khí đốt hoá lòng đạt 1,4 triệu tấn, trị giá 895 triệu USD, tăng 37,7% về lượng và tăng 31,8% về trị giá.

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng 8,7%

Theo Tổng cục Thống kê, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng theo giá hiện hành tháng 5/2024 ước đạt 519,8 nghìn tỷ đồng, tăng 9,5% so với cùng kỳ năm trước; trong đó, nhóm hàng lương thực, thực phẩm tăng 9,9%; đồ dùng, dụng cụ, trang thiết bị gia đình tăng 9%; may mặc tăng 9,3%; dịch vụ lưu trú, ăn uống tăng 17%; du lịch lữ hành tăng 34,3%.

Tính chung 5 tháng đầu năm, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng theo giá hiện hành ước đạt 2.580,2 nghìn tỷ đồng, tăng 8,7% so với cùng kỳ năm trước (cùng kỳ năm 2023 tăng 12,3%), nếu loại trừ yếu tố giá tăng 5,2% (cùng kỳ năm 2023 tăng 9,3%).

Khối ngoại bán ròng 1,4 tỷ USD trên thị trường chứng khoán

Chỉ trong 5 tháng đầu năm, khối ngoại đã bán ròng gần 36.000 tỷ đồng (khoảng 1,4 tỷ USD), lớn hơn giá trị bán ròng của cả năm 2023.

Việc khối ngoại bán ròng hàng nghìn tỷ đồng trong các phiên giao dịch đã ảnh hưởng một phần tới tâm lý nhà đầu tư trong nước và đà phục hồi của chỉ số chứng khoán. Thực tế, nhà đầu tư nội giao dịch thận trọng trong tuần cuối cùng của tháng 5 khiến thanh khoản sụt giảm.

Cụ thể, tuần cuối cùng của tháng 5, khối ngoại bán ròng 7.783 tỷ đồng trên cả 3 sàn; trong đó, nhà đầu tư nước ngoài bán ròng 6.085 tỷ đồng trên HOSE, mua ròng 33 tỷ đồng trên HNX và bán ròng 1.732 tỷ đồng trên UPCOM.

Cùng đó, tuần qua nhà đầu tư trong nước cũng giao dịch thận trọng, khiến thanh khoản giảm hơn 24% so với tuần trước đó, xuống 20.971 tỷ đồng/phiên.

Tin tức kinh tế ngày 1/6: Livestream bán hàng sẽ phải nộp thuế

Tin tức kinh tế ngày 1/6: Livestream bán hàng sẽ phải nộp thuế

Livestream bán hàng sẽ phải nộp thuế; Tăng trưởng kinh tế tiếp tục xu hướng tích cực; Giá điều thô tăng mạnh, doanh nghiệp xuất khẩu gặp khó… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 1/6.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,900 149,900
Hà Nội - PNJ 146,900 149,900
Đà Nẵng - PNJ 146,900 149,900
Miền Tây - PNJ 146,900 149,900
Tây Nguyên - PNJ 146,900 149,900
Đông Nam Bộ - PNJ 146,900 149,900
Cập nhật: 16/11/2025 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,900 15,100
Miếng SJC Nghệ An 14,900 15,100
Miếng SJC Thái Bình 14,900 15,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,750 ▼50K 15,050 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,750 ▼50K 15,050 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,750 ▼50K 15,050 ▼50K
NL 99.99 13,980 ▼150K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,980 ▼150K
Trang sức 99.9 14,240 ▼150K 14,940 ▼50K
Trang sức 99.99 14,250 ▼150K 14,950 ▼50K
Cập nhật: 16/11/2025 11:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 149 15,102
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 149 15,103
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,465 149
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,465 1,491
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 145 148
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 142,035 146,535
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 103,661 111,161
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 933 1,008
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,939 90,439
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,943 86,443
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,372 61,872
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Cập nhật: 16/11/2025 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16695 16964 17539
CAD 18255 18531 19152
CHF 32532 32916 33568
CNY 0 3470 3830
EUR 29987 30260 31288
GBP 33900 34289 35236
HKD 0 3259 3461
JPY 163 167 174
KRW 0 17 19
NZD 0 14656 15249
SGD 19751 20033 20563
THB 728 791 846
USD (1,2) 26085 0 0
USD (5,10,20) 26127 0 0
USD (50,100) 26155 26175 26378
Cập nhật: 16/11/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,168 26,168 26,378
USD(1-2-5) 25,122 - -
USD(10-20) 25,122 - -
EUR 30,262 30,286 31,421
JPY 167.37 167.67 174.6
GBP 34,269 34,362 35,155
AUD 16,964 17,025 17,457
CAD 18,480 18,539 19,058
CHF 33,003 33,106 33,769
SGD 19,880 19,942 20,557
CNY - 3,665 3,761
HKD 3,341 3,351 3,432
KRW 16.73 17.45 18.73
THB 778.68 788.3 838.48
NZD 14,676 14,812 15,153
SEK - 2,757 2,836
DKK - 4,048 4,163
NOK - 2,590 2,664
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,977.62 - 6,702.27
TWD 766.33 - 921.6
SAR - 6,929.19 7,250.62
KWD - 83,894 88,679
Cập nhật: 16/11/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,145 26,148 26,378
EUR 30,049 30,170 31,304
GBP 33,993 34,130 35,098
HKD 3,320 3,333 3,441
CHF 32,615 32,746 33,661
JPY 166.32 166.99 174.05
AUD 16,867 16,935 17,473
SGD 19,893 19,973 20,515
THB 793 796 831
CAD 18,426 18,500 19,037
NZD 14,655 15,163
KRW 17.32 18.93
Cập nhật: 16/11/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26142 26142 26378
AUD 16834 16934 17859
CAD 18425 18525 19539
CHF 32852 32882 34469
CNY 0 3677.1 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 30176 30206 31929
GBP 34177 34227 35979
HKD 0 3390 0
JPY 166.83 167.33 177.88
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14757 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19860 19990 20717
THB 0 758.1 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 15120000 15120000 15320000
SBJ 13000000 13000000 15320000
Cập nhật: 16/11/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,165 26,215 26,378
USD20 26,165 26,215 26,378
USD1 23,866 26,215 26,378
AUD 16,881 16,981 18,110
EUR 30,320 30,320 31,671
CAD 18,365 18,465 19,798
SGD 19,931 20,081 20,674
JPY 167.31 168.81 173.61
GBP 34,252 34,402 35,217
XAU 15,118,000 0 15,322,000
CNY 0 3,560 0
THB 0 793 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 16/11/2025 11:00