Tin tức kinh tế ngày 26/10: Không giảm thêm lãi suất từ nay tới cuối năm

20:57 | 26/10/2021

2,226 lượt xem
|
Thép, xi măng lại tiếp tục tăng giá; Không giảm thêm lãi suất từ nay tới cuối năm; Xuất khẩu cá tra sang Mỹ tăng trưởng khả quan… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 26/10.
Tin tức kinh tế ngày 26/10: Không giảm thêm lãi suất từ nay tới cuối năm
Không giảm thêm lãi suất từ nay tới cuối năm

Vàng đồng loạt tăng mạnh

Mở cửa phiên sáng nay (26/10), giá vàng trong nước đồng loạt tăng.

Cụ thể, giá vàng SJC tại thị trường TP.HCM tăng mạnh 150 nghìn đồng hai chiều lên 57,70-58,40 triệu đồng/lượng.

Trong khi đó, giá vàng Doji tại thị trường Hà Nội giữ nguyên 57,45-58,20 triệu đồng/lượng. Cùng xu hướng, giá vàng 24K Rồng Thăng Long của Bảo Tín Minh Châu cũng tăng thêm 40 nghìn đồng hai chiều lên 51,58-52,23 triệu đồng/lượng.

Trên thị trường thế giới, sau khi tăng mạnh phiên đêm qua lên trên 1.800 USD/ounce, giá vàng thế giới sáng nay dao động quanh 1.805 USD/ounce.

Thép, xi măng lại tiếp tục tăng giá

Từ đầu tháng 10 đến nay, nhiều doanh nghiệp thép đã điều chỉnh mức tăng giá bán khoảng 17.000 -192.000 đồng/kg tùy từng thương hiệu… Cụ thể, giá thép cuộn CB240 của Tập đoàn Hòa Phát tại miền Bắc tăng 460 đồng/kg, hiện ở mức 16.770 đồng/kg. Thép cây D10 CB300 tăng 410 đồng/kg, lên mức 16.820 đồng/kg.

Với mặt hàng xi măng, các doanh nghiệp cũng thông báo điều chỉnh giá các sản phẩm đồng loạt tăng 5 - 7% tùy từng khu vực và chủng loại.

Không giảm thêm lãi suất từ nay tới cuối năm

Tại buổi họp báo về chính sách đầu quý IV/2021, ông Đào Minh Tú, Phó Thống đốc Thường trực Ngân hàng Nhà nước, cho biết sẽ không giảm thêm lãi suất từ nay tới cuối năm, mà duy trì mặt bằng lãi suất hiện tại để đảm bảo thanh khoản hệ thống và quyền lợi của người gửi tiền. Tương tự, mặt bằng lãi suất cho vay cũng được duy trì ở mức hiện tại, nhưng đồng thời tiếp tục theo dõi sát diễn biến dịch bệnh.

Giá lợn hơi tăng mạnh trên toàn quốc

So với ngày hôm qua, hôm nay giá lợn hơi tăng mạnh ở khắp các vùng. Tại thị trường miền Bắc, giá lợn hơi đồng loạt tăng mạnh 8.000 - 12.000 đ/kg. Tại miền Trung và Tây Nguyên, giá lợn hơi cũng đồng loạt tăng 6.000 - 8.000 đ/kg. Và miền Nam, giá lợn hơi tăng mạnh từ 5.000 - 8.000 đ/kg so với hôm qua.

Sau những ngày bán ra ồ ạt, hiện tại một số chủ trang trại có kinh nghiệm kinh doanh đang ngừng động thái bán ra nếu lợn không vượt trọng lượng, vì dự báo giá lợn hơi vẫn tiếp tục tăng ở tuần tới.

Xuất khẩu hàng hóa sang Singapore tăng 31,4% trong 9 tháng đầu năm

Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan Việt Nam, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa sang thị trường Singapore trong tháng 9/2021 đạt 395,9 triệu USD, tăng 17,7% so với tháng 9/2020.

Cụ thể, kim ngạch xuất khẩu 9 tháng năm 2021 đạt 2,86 tỉ USD, tăng 31,4% so với cùng kỳ năm 2020.

Đứng đầu trị giá xuất khẩu là nhóm mặt hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện, đạt 665,9 triệu USD, chiếm 23,2% tỉ trọng trong tổng xuất khẩu hàng hóa sang thị trường này, tăng 78,5% so với cùng kỳ năm trước.

Đứng thứ hai là nhóm mặt hàng máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác đạt 457,2 triệu USD, tăng 53,8%, chiếm 15,9% tỉ trọng xuất khẩu.

Xuất khẩu cá tra sang Mỹ tăng trưởng khả quan

Theo Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu thủy sản Việt Nam (VASEP), tính đến hết tháng 9/2021, tổng giá trị xuất khẩu cá tra đạt 1,07 tỷ USD, tăng 3,2% so với cùng kỳ năm ngoái.

Trung Quốc, Hồng Kông vẫn là thị trường lớn nhất của cá tra Việt Nam, nhưng kim ngạch đã giảm mạnh trong 9 tháng qua khi chỉ đạt 279 triệu USD, giảm 19,9% so với cùng kỳ 2020.

Trong khi đó, xuất khẩu cá tra sang Mỹ tăng mạnh với 248 triệu USD trong 9 tháng, tăng 42,8% so với cùng kỳ. Mỹ đang là thị trường lớn thứ 2 của cá tra Việt Nam.

Mặt bằng giá cả thị trường trong 10 tháng năm 2021 cơ bản nằm trong kịch bản đã đề ra

Ngày 26/10, Phó Thủ tướng Lê Minh Khái, Trưởng Ban Chỉ đạo điều hành giá đã chủ trì cuộc họp Ban Chỉ đạo về tổng kết đánh giá công tác điều hành giá quý III/2021, kịch bản điều hành giá quý IV/2021, đầu năm 2022.

Báo cáo tại cuộc họp, Thứ trưởng Bộ Tài chính Tạ Anh Tuấn (cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo) nhấn mạnh: Mặt bằng giá cả thị trường trong 10 tháng năm 2021 cơ bản nằm trong kịch bản điều hành giá đã đề ra ngay từ đầu năm. So với cùng kỳ năm trước, CPI tháng 9 tăng 2,06%; CPI bình quân 9 tháng đầu năm 2021 tăng 1,82% so với cùng kỳ năm trước, mức tăng thấp nhất kể từ năm 2016; lạm phát cơ bản 9 tháng tăng 0,88%. CPI tháng 10/2021 ước giảm 0,1-0,15%; bình quân 10 tháng ước tăng 1,81-1,83% so với cùng kỳ năm trước...

Tin tức kinh tế ngày 25/10: Rau xanh Hà Nội tăng “chóng mặt”

Tin tức kinh tế ngày 25/10: Rau xanh Hà Nội tăng “chóng mặt”

Vẫn còn 1,5 triệu con lợn quá lứa ứ đọng; Đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư công năm 2021; Rau xanh Hà Nội tăng “chóng mặt”… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 25/10.

P.V

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 122,600 ▼100K 124,000 ▼100K
AVPL/SJC HCM 122,600 ▼100K 124,000 ▼100K
AVPL/SJC ĐN 122,600 ▼100K 124,000 ▼100K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,000 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,990 11,090
Cập nhật: 08/08/2025 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 117,500 120,000
Hà Nội - PNJ 117,500 120,000
Đà Nẵng - PNJ 117,500 120,000
Miền Tây - PNJ 117,500 120,000
Tây Nguyên - PNJ 117,500 120,000
Đông Nam Bộ - PNJ 117,500 120,000
Cập nhật: 08/08/2025 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,500 ▲20K 11,950 ▲20K
Trang sức 99.9 11,490 ▲20K 11,940 ▲20K
NL 99.99 10,850 ▲20K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,850 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,710 ▲20K 12,010 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,710 ▲20K 12,010 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,710 ▲20K 12,010 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 12,260 ▲20K 12,400 ▲20K
Miếng SJC Nghệ An 12,260 ▲20K 12,400 ▲20K
Miếng SJC Hà Nội 12,260 ▲20K 12,400 ▲20K
Cập nhật: 08/08/2025 10:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,226 ▲2K 124 ▼1114K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,226 ▲2K 12,402 ▲20K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,226 ▲2K 12,403 ▲20K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,168 1,193
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,168 1,194
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,167 1,187
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 113,025 117,525
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 81,984 89,184
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 73,674 80,874
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 65,364 72,564
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 62,159 69,359
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 42,453 49,653
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,226 ▲2K 124 ▼1114K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,226 ▲2K 124 ▼1114K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,226 ▲2K 124 ▼1114K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,226 ▲2K 124 ▼1114K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,226 ▲2K 124 ▼1114K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,226 ▲2K 124 ▼1114K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,226 ▲2K 124 ▼1114K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,226 ▲2K 124 ▼1114K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,226 ▲2K 124 ▼1114K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,226 ▲2K 124 ▼1114K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,226 ▲2K 124 ▼1114K
Cập nhật: 08/08/2025 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16566 16835 17413
CAD 18543 18820 19433
CHF 31839 32220 32870
CNY 0 3570 3690
EUR 29933 30206 31231
GBP 34430 34822 35758
HKD 0 3209 3411
JPY 171 175 181
KRW 0 17 19
NZD 0 15322 15910
SGD 19878 20160 20682
THB 726 789 842
USD (1,2) 25950 0 0
USD (5,10,20) 25990 0 0
USD (50,100) 26019 26053 26393
Cập nhật: 08/08/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,030 26,030 26,390
USD(1-2-5) 24,989 - -
USD(10-20) 24,989 - -
GBP 34,801 34,895 35,766
HKD 3,280 3,290 3,389
CHF 32,096 32,196 33,004
JPY 174.81 175.13 182.5
THB 773.74 783.29 837.98
AUD 16,810 16,871 17,343
CAD 18,752 18,812 19,355
SGD 20,036 20,098 20,774
SEK - 2,694 2,788
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,028 4,167
NOK - 2,521 2,609
CNY - 3,601 3,699
RUB - - -
NZD 15,284 15,426 15,875
KRW 17.49 18.24 19.69
EUR 30,140 30,164 31,375
TWD 793.89 - 961.04
MYR 5,791.39 - 6,532.41
SAR - 6,867.11 7,227.41
KWD - 83,452 88,780
XAU - - -
Cập nhật: 08/08/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,030 26,030 26,370
EUR 29,960 30,080 31,206
GBP 34,592 34,731 35,719
HKD 3,273 3,286 3,391
CHF 31,893 32,021 32,925
JPY 173.94 174.64 182.06
AUD 16,742 16,809 17,350
SGD 20,063 20,144 20,692
THB 789 792 828
CAD 18,727 18,802 19,327
NZD 15,362 15,868
KRW 18.15 19.92
Cập nhật: 08/08/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26022 26022 26382
AUD 16713 16813 17381
CAD 18707 18807 19364
CHF 32048 32078 32968
CNY 0 3612 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4100 0
EUR 30188 30288 31066
GBP 34702 34752 35855
HKD 0 3330 0
JPY 174.32 175.32 181.83
KHR 0 6.347 0
KRW 0 18.6 0
LAK 0 1.155 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2575 0
NZD 0 15403 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2735 0
SGD 20020 20150 20878
THB 0 754.7 0
TWD 0 885 0
XAU 12000000 12000000 12450000
XBJ 10600000 10600000 12450000
Cập nhật: 08/08/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,030 26,080 26,330
USD20 26,030 26,080 26,330
USD1 26,030 26,080 26,330
AUD 16,764 16,864 17,982
EUR 30,241 30,241 31,564
CAD 18,660 18,760 20,072
SGD 20,099 20,249 20,720
JPY 174.84 176.34 180.96
GBP 34,797 34,947 35,730
XAU 12,258,000 0 12,402,000
CNY 0 3,496 0
THB 0 790 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 08/08/2025 10:00