Tin tức kinh tế ngày 26/6: Giải ngân vốn FDI tăng trở lại

21:10 | 26/06/2023

7,813 lượt xem
|
Giải ngân vốn FDI tăng trở lại; Thanh toán qua QR code tăng hơn 150%; Rau quả xuất khẩu sang Trung Quốc tăng 80% về trị giá… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 26/6.
Tin tức kinh tế ngày 26/6: Giải ngân vốn FDI tăng trở lại
Giải ngân vốn FDI tăng trở lại (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới nhích nhẹ, trong nước đi ngang

Giá vàng thế giới rạng sáng hôm nay nhích nhẹ với vàng giao ngay tăng 2,2 USD so với mức chốt phiên giao dịch tuần trước lên mức 1.922,4 USD/ounce.

Tại thị trường trong nước, mở cửa phiên giao dịch đầu tuần, giá vàng hôm nay, Công ty vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết giá vàng SJC mua vào bán ra ở mức 66,50 - 67,10 triệu đồng/lượng, tăng 50.000 đồng/lượng cả hai chiều so với phiên giao dịch trước.

Vàng DOJI niêm yết giá vàng ở mức 66,40 - 67,00 triệu đồng/lượng, chưa đổi giá. Phú Quý niêm yết giá vàng SJC ở mức 66,45 - 67,05 triệu đồng/lượng, giữ nguyên giá.

Thanh toán qua QR code tăng hơn 150%

Theo số liệu cập nhật mới nhất của Ngân hàng Nhà nước (NHNN), trong 5 tháng đầu năm, giao dịch thanh toán không dùng tiền mặt (TTKDTM) tăng 52,35% về số lượng so với cùng kỳ năm trước.

Trong đó, giao dịch qua kênh Internet tăng 75,54% về số lượng và 1,77% về giá trị; qua kênh điện thoại di động tăng tương ứng 64,26% và 7,65%; qua phương thức QR code tăng tương ứng 151,14% và 30,41%; qua POS tăng tương ứng 30,35% và 27,27% về giá trị.

Trong khi đó, giao dịch thực hiện qua ATM giảm 4,62% về số lượng và 6,43% về giá trị, điều này phản ánh xu hướng dịch chuyển sang thanh toán điện tử, TTKDTM.

Việt Nam xuất khẩu hơn 1,2 triệu tấn dầu thô trong 5 tháng đầu 2023

Theo Tổng cục Hải quan, tháng 5/2023, Việt Nam xuất khẩu 319.082 tấn dầu thô với trị giá 220,99 triệu USD, tăng 78% về lượng và 78,9% về trị giá so với tháng trước. So với cùng kỳ năm 2022, dầu thô xuất khẩu tăng 57% về lượng và 17% về trị giá.

Lũy kế 5 tháng đầu năm 2023, Việt Nam xuất khẩu 1,21 triệu tấn dầu thô với trị giá đạt 833,7 triệu USD, tăng 19% về lượng và giảm 4% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022.

Việt Nam xuất khẩu thủy sản nhiều nhất vào Mỹ

Theo Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam (VASEP), tính chung 5 tháng đầu năm, xuất khẩu thủy sản của Việt Nam đạt gần 3,4 tỷ USD, giảm 27,9% so với cùng kỳ năm 2022.

Xuất khẩu thủy sản của Việt Nam trong tháng 5 giảm do nhu cầu tiêu thụ ở các thị trường lớn giảm trước tác động của lạm phát và lãi suất cao. Dù vậy, tín hiệu tốt hơn khi tốc độ giảm xuất khẩu sang một số thị trường lớn như Mỹ, Trung Quốc, Nhật Bản, Australia, Hà Lan… chậm lại so với các tháng đầu năm 2023.

Trong đó, Mỹ trở lại vị trí là thị trường nhập khẩu thủy sản lớn nhất của Việt Nam. Cụ thể, lũy kế 5 tháng xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang thị trường này đạt 562,5 triệu USD.

Rau quả xuất khẩu sang Trung Quốc tăng 80% về trị giá

Theo số liệu từ Tổng cục Hải quan, trong 5 tháng đầu năm 2023, có 5 mặt hàng xuất khẩu sang Trung Quốc đạt kim ngạch tỷ USD với tổng 13,03 tỷ USD, chiếm 64% trị giá xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường này.

Cụ thể, điện thoại và linh kiện là mặt hàng có trị giá lớn nhất với 4,74 tỷ USD, ghi nhận giảm 15% so với cùng kỳ năm 2022. Đứng thứ hai là mặt hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện với 4,61 tỷ USD, tăng 1,1%; tiếp đến là máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác với 1,24 tỷ USD, tăng 3,5%; máy ảnh, máy quay phim và linh kiện với 1,14 tỷ USD, giảm 18,8%.

Đáng chú ý, hàng rau quả xuất khẩu sang Trung Quốc tăng trưởng tới 80% về giá trị so với cùng kỳ năm trước, đưa kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này lên mốc 1,2 tỷ USD trong 5 tháng đầu năm 2023. Đây cũng là mức kim ngạch xuất khẩu 5 tháng cao nhất của mặt hàng này kể từ năm 2020 đến nay.

Giải ngân vốn FDI tăng trở lại

Số liệu vừa được Cục Đầu tư nước ngoài (Bộ Kế hoạch và Đầu tư) công bố, 6 tháng đầu năm, giải ngân vốn đầu tư nước ngoài ước đạt 10,02 tỷ USD, tăng nhẹ 0,5% so với cùng kỳ năm 2022.

Như vậy sau khi giảm liên tục trong 5 tháng đầu năm, thì giải ngân vốn đầu tư nước ngoài đã tăng trở lại. Tuy mức tăng còn rất nhẹ, nhưng cũng là dấu hiệu tích cực.

Theo Cục Đầu tư nước ngoài, thì điều này cho thấy các giải pháp quyết liệt của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trong những tháng đầu năm đã hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn để doanh nghiệp triển khai thực hiện giải ngân vốn đầu tư.

Tin tức kinh tế ngày 25/6: Giá gạo xuất khẩu tiếp tục tăng

Tin tức kinh tế ngày 25/6: Giá gạo xuất khẩu tiếp tục tăng

Giá gạo xuất khẩu tiếp tục tăng; Việt Nam đã chi hơn 4 tỷ USD nhập khẩu xăng dầu; 6 tháng đầu năm, sản lượng khách quốc tế tăng gần 500%… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 25/6.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 123,500 124,500
AVPL/SJC HCM 123,500 124,500
AVPL/SJC ĐN 123,500 124,500
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,030
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,020
Cập nhật: 16/08/2025 21:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 116,600 119,500
Hà Nội - PNJ 116,600 119,500
Đà Nẵng - PNJ 116,600 119,500
Miền Tây - PNJ 116,600 119,500
Tây Nguyên - PNJ 116,600 119,500
Đông Nam Bộ - PNJ 116,600 119,500
Cập nhật: 16/08/2025 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,420 ▼20K 11,870 ▼20K
Trang sức 99.9 11,410 ▼20K 11,860 ▼20K
NL 99.99 10,820 ▼20K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,630 ▼20K 11,930 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,630 ▼20K 11,930 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,630 ▼20K 11,930 ▼20K
Miếng SJC Thái Bình 12,350 12,450
Miếng SJC Nghệ An 12,350 12,450
Miếng SJC Hà Nội 12,350 12,450
Cập nhật: 16/08/2025 21:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,235 1,245
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,235 12,452
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,235 12,453
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,166 1,191
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,166 1,192
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,164 1,182
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 11,253 11,703
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 81,609 88,809
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 73,334 80,534
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 65,059 72,259
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 61,867 69,067
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 42,244 49,444
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,235 1,245
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,235 1,245
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,235 1,245
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,235 1,245
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,235 1,245
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,235 1,245
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,235 1,245
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,235 1,245
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,235 1,245
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,235 1,245
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,235 1,245
Cập nhật: 16/08/2025 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16556 16824 17420
CAD 18474 18751 19375
CHF 31920 32301 32962
CNY 0 3570 3690
EUR 30090 30364 31409
GBP 34790 35183 36135
HKD 0 3226 3429
JPY 171 175 182
KRW 0 17 19
NZD 0 15238 15842
SGD 19923 20205 20747
THB 724 787 842
USD (1,2) 26001 0 0
USD (5,10,20) 26042 0 0
USD (50,100) 26071 26105 26460
Cập nhật: 16/08/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,091 26,091 26,451
USD(1-2-5) 25,047 - -
USD(10-20) 25,047 - -
GBP 35,168 35,263 36,147
HKD 3,299 3,309 3,408
CHF 32,203 32,303 33,105
JPY 175.42 175.74 183.13
THB 772.68 782.23 836.81
AUD 16,821 16,882 17,351
CAD 18,727 18,787 19,326
SGD 20,086 20,149 20,824
SEK - 2,700 2,795
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,040 4,179
NOK - 2,531 2,619
CNY - 3,609 3,707
RUB - - -
NZD 15,230 15,371 15,810
KRW 17.47 - 19.67
EUR 30,231 30,255 31,472
TWD 791.05 - 957.58
MYR 5,825.61 - 6,569.27
SAR - 6,882.29 7,247.01
KWD - 83,705 88,988
XAU - - -
Cập nhật: 16/08/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,080 26,090 26,430
EUR 29,992 30,112 31,239
GBP 34,907 35,047 36,040
HKD 3,285 3,298 3,404
CHF 31,931 32,059 32,963
JPY 174.05 174.75 182.15
AUD 16,725 16,792 17,333
SGD 20,091 20,172 20,720
THB 787 790 826
CAD 18,677 18,752 19,273
NZD 15,295 15,801
KRW 18.10 19.85
Cập nhật: 16/08/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26090 26090 26450
AUD 16739 16839 17409
CAD 18692 18792 19349
CHF 32201 32231 33121
CNY 0 3624.7 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4100 0
EUR 30352 30452 31224
GBP 35104 35154 36264
HKD 0 3330 0
JPY 175.33 176.33 182.84
KHR 0 6.347 0
KRW 0 18.6 0
LAK 0 1.155 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2575 0
NZD 0 15362 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2735 0
SGD 20100 20230 20963
THB 0 754.6 0
TWD 0 885 0
XAU 12100000 12100000 12550000
XBJ 10600000 10600000 12550000
Cập nhật: 16/08/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,085 26,135 26,395
USD20 26,085 26,135 26,395
USD1 26,085 26,135 26,395
AUD 16,787 16,887 18,018
EUR 30,379 30,379 31,728
CAD 18,630 18,730 20,063
SGD 20,175 20,325 20,814
JPY 175.85 177.35 182.13
GBP 35,178 35,328 36,143
XAU 12,348,000 0 12,452,000
CNY 0 3,507 0
THB 0 790 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 16/08/2025 21:00