Tin tức kinh tế ngày 26/9: Kinh tế Việt Nam được dự báo tăng trưởng tích cực trong năm 2022

21:07 | 26/09/2021

190 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Giá gạo Thái Lan thấp nhất trong 18 tháng, giá gạo Việt Nam tăng nhẹ; Lãi suất thị trường liên ngân hàng ổn định; Kinh tế Việt Nam được dự báo tăng trưởng tích cực trong năm 2022… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 26/9.
Tin tức kinh tế ngày 26/9: Kinh tế Việt Nam được dự báo tăng trưởng tích cực trong năm 2022
Kinh tế Việt Nam được dự báo tăng trưởng tích cực trong năm 2022

Vàng thế giới đi ngang, trong nước giảm nhẹ

Đầu ngày 26/9 giờ Việt Nam, giá vàng thế giới đứng ở mức 1.750,2-1.751,2 USD/ounce, quy đổi tương đương 48,3 triệu đồng chưa bao gồm thuế, phí. Trong 24 giờ giao dịch trước khi chốt phiên cuối tuần, giá vàng thế giới thấp nhất tại 1.743 USD/ounce và cao nhất ghi nhận được là 1.758 USD/ounce.

Trong nước, giá vàng miếng SJC được Công ty vàng bạc đá quý Sài Gòn SJC niêm yết mức 56,35-57 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), giảm 50.000 đồng so với phiên liền trước.

Doanh nghiệp âm vốn chủ sở hữu lớn nhất sàn chứng khoán

Báo cáo tài chính đã soát xét của Công ty CP Vận tải biển và thương mại Phương Đông (mã NOS) cho thấy doanh nghiệp này đang âm vốn chủ tới hơn 4.200 tỷ đồng, lớn nhất trong số doanh nghiệp đang niêm yết trên sàn chứng khoán.

Nợ phải trả của NOS cũng thuộc hàng khủng với hơn 5.060 tỷ đồng, trong đó nợ ngắn hạn hơn 2.900 tỷ đồng, nợ dài hạn hơn 2.150 tỷ đồng. Vay nợ lớn khiến NOS phải trả trên 35 tỷ đồng lãi suất trong nửa đầu năm.

Đầu tư ra nước ngoài tăng hơn 32% trong 9 tháng

Bộ Kế hoạch và Đầu tư cho biết từ đầu năm đến nay, 41 dự án đầu tư ra nước ngoài của Việt Nam đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư mới, với tổng vốn đăng ký đạt trên 150,1 triệu USD (bằng 55,9% so với cùng kỳ năm ngoái) và 15 lượt dự án điều chỉnh vốn đầu tư với tổng vốn tăng thêm trên 422,1 triệu USD (gấp gần 2,6 lần).

Lũy kế đến ngày 20/9, Việt Nam đã có 1.429 dự án đầu tư ra nước ngoài còn hiệu lực với tổng vốn đầu tư Việt Nam trên 21,8 tỷ USD. Trong đó, tổng vốn đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài cấp mới và tăng thêm đạt 572,3 triệu USD, tăng 32,4% so với cùng kỳ năm ngoái.

Công nghiệp chế biến, chế tạo dẫn đầu thu hút vốn FDI 9 tháng

Theo số liệu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, tính đến ngày 20/9/2021, tổng vốn đăng ký cấp mới, điều chỉnh và góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài đạt 22,15 tỷ USD, tăng 4,4% so với cùng kỳ năm 2020.

Xét về số lượng dự án mới, ngành công nghiệp chế biến chế tạo, bán buôn bán lẻ và hoạt động chuyên môn, khoa học công nghệ dẫn đầu, chiếm lần lượt 33,2%, 28,2% và 14,9% tổng số dự án.

Giá gạo Thái Lan thấp nhất trong 18 tháng, giá gạo Việt Nam tăng nhẹ

Giá gạo xuất khẩu tại Thái Lan trong tuần này giảm xuống mức thấp nhất trong 18 tháng do đồng baht sụt giảm.

Cụ thể, giá gạo 5% tấm của Thái Lan giảm xuống 380-386 USD/tấn vào ngày 23/9, mức thấp nhất kể từ tháng 3/2019, so với mức giá 380-393 USD/tấn vào tuần trước đó.

Trong khi đó, giá gạo 5% tấm của Việt Nam trong phiên cuối tuần đứng ở mức 415-420 USD/tấn, so với mức 410-420 USD/tấn vào tuần trước.

Lãi suất thị trường liên ngân hàng ổn định

Theo báo cáo của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tuần này, doanh số giao dịch trên thị trường liên ngân hàng bằng VND đạt xấp xỉ 825.733 tỷ đồng, bình quân 165.147 tỷ đồng/ngày, tăng 26.303 tỷ đồng/ngày so với tuần trước đó. Doanh số giao dịch bằng USD quy đổi ra VND trong tuần đạt khoảng 156.792 tỷ đồng, bình quân 31.358 tỷ đồng/ngày, tăng 2.911 tỷ đồng/ngày.

Lãi suất bình quân liên ngân hàng với VND tương đối ổn định. Cụ thể, lãi suất bình quân qua đêm giữ nguyên ở 0,64%/năm; kỳ hạn 1 tuần tăng 0,01%/năm lên 0,76%/năm; 1 tháng tăng 0,12%/năm lên 1,37%/năm.

Kinh tế Việt Nam được dự báo tăng trưởng tích cực trong năm 2022

Báo cáo Dự báo Kinh tế Toàn cầu, vừa được Viện Kế toán Công chứng Anh và xứ Wales (ICAEW) và Hãng tư vấn Oxford Economics công bố cho thấy, tăng trưởng kinh tế của một số quốc gia khu vực Đông Nam Á dự kiến giảm trong quý 3 năm nay. Tuy nhiên, triển vọng của khu vực vào năm 2022 sẽ tích cực hơn khi nền kinh tế bứt phá trở lại đi cùng với việc tiêm ngừa vắc xin được đẩy mạnh.

Với Việt Nam, báo cáo cho hay, tăng trưởng vẫn phụ thuộc vào sự phục hồi của khu vực sản xuất. GDP của Việt Nam dự đoán sẽ ở mức 5,4% (đã điều chỉnh giảm từ 7,6% trong báo cáo gần đây nhất của ICAEW) trong năm 2021 và bứt phá lên 7,5% vào năm 2022. Sự khởi sắc trong tăng trưởng kinh tế sẽ được thúc đẩy, khi Việt Nam nới lỏng các biện pháp hạn chế, đồng thời lĩnh vực công nghiệp dự kiến sẽ được phục hồi từ khoảng giữa năm 2022.

Tin tức kinh tế ngày 25/9: Nghệ An kêu gọi “giải cứu” 10.000 tấn hải sản

Tin tức kinh tế ngày 25/9: Nghệ An kêu gọi “giải cứu” 10.000 tấn hải sản

Vietnam Airlines ‘ế’ gần 4 triệu cổ phiếu giá rẻ; Doanh thu của Thế giới Di động giảm 25%; Nghệ An kêu gọi “giải cứu” 10.000 tấn hải sản... là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 25/9.

P.V

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 116,000 ▲4000K 118,000 ▲4000K
AVPL/SJC HCM 116,000 ▲4000K 118,000 ▲4000K
AVPL/SJC ĐN 116,000 ▲4000K 118,000 ▲4000K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,330 ▲400K 11,610 ▲350K
Nguyên liệu 999 - HN 11,320 ▲400K 11,600 ▲350K
Cập nhật: 21/04/2025 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
TPHCM - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Hà Nội - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Hà Nội - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Đà Nẵng - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Đà Nẵng - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Miền Tây - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Miền Tây - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.500 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.500 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.500 ▲4000K 116.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.380 ▲3990K 115.880 ▲3990K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.670 ▲3970K 115.170 ▲3970K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.440 ▲3960K 114.940 ▲3960K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.650 ▲3000K 87.150 ▲3000K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.510 ▲2340K 68.010 ▲2340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.910 ▲1670K 48.410 ▲1670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.860 ▲3670K 106.360 ▲3670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.410 ▲2440K 70.910 ▲2440K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.050 ▲2600K 75.550 ▲2600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.530 ▲2720K 79.030 ▲2720K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.150 ▲1500K 43.650 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.930 ▲1320K 38.430 ▲1320K
Cập nhật: 21/04/2025 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,220 ▲400K 11,790 ▲450K
Trang sức 99.9 11,210 ▲400K 11,780 ▲450K
NL 99.99 11,220 ▲400K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,220 ▲400K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,450 ▲400K 11,800 ▲450K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,450 ▲400K 11,800 ▲450K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,450 ▲400K 11,800 ▲450K
Miếng SJC Thái Bình 11,600 ▲400K 11,800 ▲400K
Miếng SJC Nghệ An 11,600 ▲400K 11,800 ▲400K
Miếng SJC Hà Nội 11,600 ▲400K 11,800 ▲400K
Cập nhật: 21/04/2025 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16114 16381 16967
CAD 18223 18499 19124
CHF 31491 31871 32527
CNY 0 3358 3600
EUR 29270 29540 30573
GBP 33889 34278 35229
HKD 0 3203 3405
JPY 177 181 187
KRW 0 0 18
NZD 0 15258 15851
SGD 19331 19611 20141
THB 697 760 814
USD (1,2) 25615 0 0
USD (5,10,20) 25653 0 0
USD (50,100) 25681 25715 26060
Cập nhật: 21/04/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,700 25,700 26,060
USD(1-2-5) 24,672 - -
USD(10-20) 24,672 - -
GBP 34,226 34,318 35,228
HKD 3,275 3,285 3,385
CHF 31,600 31,698 32,587
JPY 180.2 180.52 188.59
THB 745.03 754.23 807.01
AUD 16,392 16,451 16,902
CAD 18,498 18,557 19,056
SGD 19,531 19,592 20,212
SEK - 2,674 2,768
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,933 4,069
NOK - 2,445 2,531
CNY - 3,513 3,609
RUB - - -
NZD 15,214 15,356 15,808
KRW 16.96 - 19
EUR 29,403 29,427 30,686
TWD 720.96 - 872.84
MYR 5,536.18 - 6,245.4
SAR - 6,781.86 7,138.75
KWD - 82,281 87,521
XAU - - -
Cập nhật: 21/04/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,700 25,720 26,060
EUR 29,244 29,361 30,452
GBP 34,008 34,145 35,117
HKD 3,270 3,283 3,390
CHF 31,496 31,622 32,544
JPY 179.63 180.35 187.93
AUD 16,241 16,306 16,835
SGD 19,514 19,592 20,127
THB 760 763 797
CAD 18,425 18,499 19,017
NZD 15,221 15,730
KRW 17.46 19.26
Cập nhật: 21/04/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25700 25700 26060
AUD 16273 16373 16935
CAD 18402 18502 19060
CHF 31717 31747 32621
CNY 0 3515.9 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29423 29523 30401
GBP 34169 34219 35340
HKD 0 3330 0
JPY 180.91 181.41 187.94
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2470 0
NZD 0 15344 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2690 0
SGD 19477 19607 20339
THB 0 726.6 0
TWD 0 790 0
XAU 11600000 11600000 11800000
XBJ 11200000 11200000 11800000
Cập nhật: 21/04/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,695 25,745 26,120
USD20 25,695 25,745 26,120
USD1 25,695 25,745 26,120
AUD 16,331 16,481 17,543
EUR 29,592 29,742 30,915
CAD 18,350 18,450 19,770
SGD 19,566 19,716 20,179
JPY 180.96 182.46 187.08
GBP 34,280 34,430 35,315
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,400 0
THB 0 762 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 21/04/2025 19:00