Tin tức kinh tế ngày 27/4: 4 tháng đầu năm 2022, FDI đạt gần 11 tỷ USD

21:36 | 27/04/2022

3,059 lượt xem
|
4 tháng đầu năm 2022, FDI đạt gần 11 tỷ USD; Quý I/ 2022, doanh thu kinh tế số đạt khoảng 53 tỷ USD; TP HCM: Thu ngân sách tăng cao nhất trong 4 năm qua… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 27/4.
Tin tức kinh tế ngày 27/4: 4 tháng đầu năm 2022, FDI đạt gần 11 tỷ USD
4 tháng đầu năm 2022, FDI đạt gần 11 tỷ USD

Giá vàng thế giới và trong nước tăng giảm trái chiều

Rạng sáng 26/4, theo giờ Việt Nam, giá vàng thế giới tại thị trường Mỹ đứng ở mức hơn 1.904 USD/ounce, tăng 6 USD so với chốt phiên trước tại thị trường này.

Tại thị trường trong nước, sáng nay giá vàng SJC giảm so với chốt phiên trước. Giá vàng SJC tại TP Hồ Chí Minh giao dịch quanh mức 69,4 - 70,1 triệu đồng/lượng.

Tại Hà Nội và Đà Nẵng giá vàng SJC mua - bán trong khoảng 69,4 - 70,12 triệu đồng/lượng. Các thị trường trên đều giảm 50.000 đồng/lượng chiều mua vào và chiều bán ra so với chốt phiên trước. Chênh lệch mua - bán là 700.000 đồng/lượng.

Giá vàng SJC tại Tập đoàn Doji niêm yết trên thị trường Hà Nội mua - bán quanh mức 69,4 – 70,1 triệu đồng/lượng, giảm 50.000 đồng/lượng chiều mua vào và chiều bán ra so với chốt phiên trước. Chênh lệch mua - bán là 700.000 đồng/lượng.

Cùng thời điểm giao dịch, giá vàng SJC tại Công ty Phú Quý, niêm yết trên thị trường Hà Nội mua - bán quanh mức 69,45 - 70,1 triệu đồng/lượng, giảm 50.000 đồng/lượng chiều mua vào và giảm 100.000 đồng/lượng chiều bán ra so với chốt phiên trước. Chênh lệch mua - bán là 650.000 đồng/lượng.

WB: Giá nhiên liệu, thực phẩm thế giới sẽ tăng mạnh trong năm nay

Theo báo cáo mới được Ngân hàng Thế giới (WB) công bố hôm 26/4, giá nhiên liệu và thực phẩm toàn cầu sẽ tăng mạnh trong năm nay bởi những cú sốc do xung đột Nga - Ukraine. Điều này có thể khiến gánh nặng lạm phát trên thế giới phình to.

WB dự báo giá hàng hóa sẽ tiếp tục tăng cao trong nhiều năm tới. Nguyên nhân là xung đột Nga - Ukraine làm thay đổi cách mua bán, sản xuất và tiêu dùng trên khắp thế giới.

Theo WB, giá năng lượng sẽ tăng 50,5% trong năm nay so với năm 2021, sau khi tăng gần gấp đôi vào năm ngoái. Đến năm 2023, giá năng lượng có thể giảm 12,4%.

4 tháng đầu năm 2022, FDI đạt gần 11 tỷ USD

Theo Báo cáo tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) 4 tháng đầu năm 2022 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, tính đến ngày 20/4/2022, tổng vốn đăng ký cấp mới, điều chỉnh và góp vốn mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài đạt trên 10,8 tỷ USD; bằng 88,3% so với cùng kỳ năm 2021.

Trong đó, đáng chú ý, tuy vốn đăng ký mới giảm 56,3%, nhưng vốn điều chỉnh và góp vốn mua cổ phần tăng mạnh lần lượt là 92,5% và 74,5%.

Bộ Kế hoạch và Đầu tư cũng cho biết, các nhà đầu tư nước ngoài đã đầu tư vào 18 ngành trong tổng số 21 ngành kinh tế quốc dân. Trong đó, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo dẫn đầu với tổng vốn đầu tư đạt gần 6,2 tỷ USD; chiếm 57,2% tổng vốn đầu tư đăng ký. Ngành kinh doanh bất động sản đứng thứ hai với tổng vốn đầu tư hơn 2,8 tỷ USD. Tiếp theo lần lượt là các ngành bán buôn, bán lẻ; hoạt động chuyên môn khoa học công nghệ.

TP HCM: Thu ngân sách tăng cao nhất trong 4 năm qua

Theo bà Phạm Thị Hồng Hà, Giám đốc Sở Tài chính Thành phố Hồ Chí Minh, tính đến cuối tháng 4/2022, tổng thu ngân sách nhà nước (không kể số bổ sung từ quỹ dự trữ tài chính) ước thực hiện 168.177 tỷ đồng, đạt 43,51% dự toán năm và tăng 13,87% so với cùng kỳ. Đây cũng là mức tăng trưởng cao nhất trong hoạt động thu ngân sách thành phố 4 năm gần đây.

Trong đó, thu nội địa ước đạt 124.267 tỷ đồng, đạt trên 46% dự toán, tăng 15,41% so cùng kỳ; Thu từ hoạt động xuất nhập khẩu 43.900 tỷ đồng, đạt 37,68% dự toán, tăng 9,75% so cùng kỳ.

Bà Hà cũng cho biết, chỉ trong vòng 4 tháng đầu năm, một số khoản thu đã đạt trên 40% dự toán.

Quý I/ 2022, doanh thu kinh tế số đạt khoảng 53 tỷ USD

Sáng 27/4, Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính, Chủ tịch Ủy ban Quốc gia về chuyển đổi số đã chủ trì phiên họp thứ hai về chuyển đổi số kết nối trực tuyến với các địa phương trong cả nước.

Theo báo cáo, ước tính tổng doanh thu kinh tế số trong quý I/2022 của cả nước đạt khoảng 53 tỷ USD, đóng góp 10,2% GDP. Công tác chuyển đổi số có nhiều chuyển biến tích cực. Nhận thức số từng bước được nâng cao. Thể chế số được thiết lập. Tất cả 22 bộ, ngành và 63 địa phương đã thành lập Ban Chỉ đạo chuyển đổi số.

Quảng Ninh dẫn đầu về chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh PCI

Sáng 27/4, Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) tổ chức lễ công bố báo cáo thường niên Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) 2021. Quảng Ninh tiếp tục dẫn đầu với những cải cách mạnh mẽ tuy nhiên đã giảm điểm so với 2020.

Dẫn đầu Bẳng xếp hạng PCI 2021 là Quảng Ninh với 73,02 điểm, giảm gần 3 điểm so với năm 2020. Đây là lần thứ 5 liên tiếp, tỉnh này dẫn đầu toàn quốc về điểm số PCI. Quảng Ninh là tỉnh duy nhất được xếp hạng chất lượng điều hành kinh tế "rất tốt".

Theo VCCI, kết quả này có được là nhờ những nỗ lực đặc biệt của địa phương, khi chính quyền tỉnh này đã luôn duy trì tinh thần chủ động, quyết liệt và đổi mới trong công tác chỉ đạo điều hành.

Tin tức kinh tế ngày 26/4: Bộ GTVT chưa đồng ý tăng giá trần vé máy bay

Tin tức kinh tế ngày 26/4: Bộ GTVT chưa đồng ý tăng giá trần vé máy bay

Bộ GTVT chưa đồng ý tăng giá trần vé máy bay; Đề xuất tăng thuế xuất khẩu phân bón để hạ giá trong nước; 90% doanh nghiệp vận tải đường bộ tăng cước… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 26/4.

P.V

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,000 151,000
Hà Nội - PNJ 148,000 151,000
Đà Nẵng - PNJ 148,000 151,000
Miền Tây - PNJ 148,000 151,000
Tây Nguyên - PNJ 148,000 151,000
Đông Nam Bộ - PNJ 148,000 151,000
Cập nhật: 20/10/2025 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,050 ▲350K 15,150 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 15,050 ▲360K 15,150 ▲60K
Miếng SJC Thái Bình 15,050 ▲350K 15,150 ▲15150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,050 ▲350K 15,150 ▲15150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,050 ▲250K 15,150 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,050 ▲250K 15,150 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,950 ▲150K ▼15100K
NL 99.99 14,950 ▼15100K
Trang sức 99.9 14,940 ▼10K 15,140 ▲40K
Trang sức 99.99 14,950 15,150 ▲50K
Cập nhật: 20/10/2025 19:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,505 ▲10K 15,152 ▲50K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,505 ▲10K 15,153 ▲50K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 1,502
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 1,503
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,462 ▲5K 1,492 ▲5K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 143,223 ▲495K 147,723 ▲495K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,561 ▲375K 112,061 ▲375K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 94,116 ▲340K 101,616 ▲340K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,671 ▲305K 91,171 ▲305K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,642 ▲291K 87,142 ▲291K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,873 ▲209K 62,373 ▲209K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Cập nhật: 20/10/2025 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16579 16848 17419
CAD 18246 18522 19132
CHF 32585 32969 33601
CNY 0 3470 3830
EUR 30093 30366 31388
GBP 34579 34972 35899
HKD 0 3260 3462
JPY 168 172 178
KRW 0 17 19
NZD 0 14788 15371
SGD 19812 20094 20618
THB 721 784 837
USD (1,2) 26082 0 0
USD (5,10,20) 26123 0 0
USD (50,100) 26151 26171 26356
Cập nhật: 20/10/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,156 26,156 26,356
USD(1-2-5) 25,110 - -
USD(10-20) 25,110 - -
EUR 30,331 30,355 31,480
JPY 171.67 171.98 179.02
GBP 34,950 35,045 35,841
AUD 16,885 16,946 17,378
CAD 18,493 18,552 19,065
CHF 32,890 32,992 33,653
SGD 19,984 20,046 20,646
CNY - 3,652 3,746
HKD 3,342 3,352 3,432
KRW 17.16 17.9 19.21
THB 769.15 778.65 827.9
NZD 14,825 14,963 15,299
SEK - 2,755 2,837
DKK - 4,057 4,171
NOK - 2,585 2,658
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,845.91 - 6,551.98
TWD 779.58 - 937.92
SAR - 6,928.19 7,246.83
KWD - 84,056 88,816
Cập nhật: 20/10/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,175 26,176 26,356
EUR 30,133 30,254 31,337
GBP 34,764 34,904 35,842
HKD 3,325 3,338 3,441
CHF 32,622 32,753 33,642
JPY 170.67 171.36 178.22
AUD 16,809 16,877 17,399
SGD 19,994 20,074 20,589
THB 782 785 818
CAD 18,462 18,536 19,045
NZD 14,875 15,352
KRW 17.79 19.45
Cập nhật: 20/10/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26164 26164 26356
AUD 16750 16850 17458
CAD 18420 18520 19124
CHF 32816 32846 33729
CNY 0 3663.4 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30264 30294 31317
GBP 34859 34909 36012
HKD 0 3390 0
JPY 171.18 171.68 178.73
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.161 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14892 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19964 20094 20825
THB 0 749.9 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 15050000 15050000 15150000
SBJ 14500000 14500000 15150000
Cập nhật: 20/10/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,135 26,221 26,356
USD20 26,171 26,221 26,356
USD1 26,171 26,221 26,356
AUD 16,822 16,922 18,032
EUR 30,429 30,429 31,744
CAD 18,384 18,484 19,791
SGD 20,048 20,198 21,120
JPY 171.92 173.42 178.03
GBP 34,963 35,113 35,879
XAU 15,048,000 0 15,152,000
CNY 0 3,548 0
THB 0 784 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/10/2025 19:00