Tin tức kinh tế ngày 28/11: Xuất khẩu máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện đạt hơn 48 tỷ USD

21:24 | 28/11/2022

4,253 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Xuất khẩu máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện đạt hơn 48 tỷ USD; Hà Nội thu hút trên 1,5 tỷ USD vốn FDI; Thêm ngân hàng giảm mạnh lãi suất cho vay đến 3,5%/năm… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 28/11.
Tin tức kinh tế ngày 28/11: Xuất khẩu máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện đạt hơn 48 tỷ USD
Xuất khẩu máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện đạt hơn 48 tỷ USD

Giá vàng giảm mạnh phiên đầu tuần

Mở cửa phiên đầu tuần sáng nay (28/11) giá vàng trong nước giảm mạnh từ 100.000-200.000 đồng mỗi lượng.

Theo đó, Công ty vàng bạc đá quý Sài Gòn thông báo giá mua vào là 66,60 triệu đồng/lượng và bán ra là 67,40 triệu đồng/lượng, giảm 200.000 đồng/lượng.

Tương tự Công ty Doji Hà Nội giao dịch vàng SJC từ 66,40-67,40 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giảm 200.000 đồng/lượng so với chốt phiên trước.

Công ty Phú Quý cũng giảm 100.000 đồng, hiện đang giao dịch từ 66,60-67,40 triệu đồng/lượng.

Trên thế giới, đồng kim loại quý này giao dịch quanh ngưỡng 1.756 USD/ounce, giảm 8 USD/ounce so với cùng thời điểm phiên trước.

Bổ sung 88,6 triệu USD vốn nước ngoài cho 16 tỉnh phát triển y tế cơ sở vùng khó khăn

Tại phiên họp chiều 28/11, Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định việc phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách trung ương giai đoạn 2021 - 2025 còn lại của 3 chương trình mục tiêu quốc gia và bổ sung vốn nước ngoài cho Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025.

Bộ trưởng KH&ĐT Nguyễn Chí Dũng cho biết, đối với chương trình mục tiêu quốc gia (CTMTQG) phát triển kinh tế- xã hội (KTXH) vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi sẽ phân bổ 2,9 nghìn tỷ đồng còn lại. Với CTMTQG giảm nghèo bền vững, phân bổ 2 nghìn tỷ đồng còn lại cho 17 tỉnh đầu tư một số công trình giao thông liên xã trên địa bàn 22 huyện nghèo; phân bổ 3 nghìn tỷ đồng vốn còn lại của CTMTQG xây dựng nông thôn mới… Bên cạnh đó, Chính phủ cũng đề xuất bổ sung 88,6 triệu USD vốn nước ngoài cho 16 tỉnh đầu tư phát triển mạng lưới y tế cơ sở vùng khó khăn.

Xuất khẩu máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện đạt hơn 48 tỷ USD

Theo Tổng cục Hải quan, từ đầu năm đến 15/11/2022, xuất khẩu nhóm hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện đạt 48,3 tỷ USD, tăng gần 12,6%, tương đương kim ngạch tăng thêm 5,4 tỷ USD.

Về thị trường xuất khẩu (cập nhật của Tổng cục Hải quan hết tháng 10/2022), Hoa Kỳ dẫn đầu với 13,23 tỷ USD, tăng 26,4% so với cùng kỳ năm trước. Tiếp đến là thị trường Trung Quốc đạt 9,81 tỷ USD, tăng 12,9%; thị trường EU đạt 5,99 tỷ USD, tăng 13,6%; thị trường Hồng Kông - Trung Quốc) đạt 5,03 tỷ USD, tăng 2,6%; thị trường Hàn Quốc đạt 2,78 tỷ USD, giảm 1%…

Hà Nội thu hút trên 1,5 tỷ USD vốn FDI

Theo Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội, 11 tháng năm 2022, toàn thành phố thu hút 1,54 tỷ USD vốn đầu tư nước ngoài (FDI), tăng 11,6% so với cùng kỳ năm trước.

Trong đó, đăng ký cấp mới 328 dự án với số vốn đạt 206 triệu USD; 181 dự án bổ sung tăng vốn đầu tư với 791 triệu USD; 356 lượt nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần đạt 543 triệu USD.

Thêm ngân hàng giảm mạnh lãi suất cho vay đến 3,5%/năm

Sáng 28/11, Ngân hàng TMCP Phát triển TP HCM (HDBank, mã chứng khoán: HDB) công bố giảm mạnh lãi suất cho vay lên đến 3,5%/năm đối với hơn 43.000 khách hàng ở nhiều lĩnh vực kinh doanh.

Theo đó, từ ngày 1/11 đến 31/12/2022, HDBank giảm lãi suất cho vay lên đến 3,5%/năm đối với khách hàng cá nhân và doanh nghiệp ở các nhóm ngành nghề khác nhau, với số tiền giảm lãi suất lên tới 120 tỷ đồng.

NHNN "bơm" ròng hơn 29.400 tỷ đồng ra thị trường trong tuần qua

Trong tuần qua (từ ngày 21 - 25/11, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) "bơm" ra thị trường qua kênh cầm cố giấy tờ có giá (OMO) trong cả 5 phiên với tổng cộng 29.408 tỷ đồng. Tất cả có kỳ hạn 14 ngày, lãi suất đều ở 6%/năm. Trong khi đó, NHNN ghi nhận đáo hạn hơn 23.028 tỷ đồng số giấy tờ có giá trong 5 phiên từ 7 - 11/11, tất cả đều có kỳ hạn 14 ngày.

Như vậy, qua kênh OMO, NHNN đã "bơm" ròng gần 6.380 tỷ đồng ra khỏi hệ thống ngân hàng.

Tin tức kinh tế ngày 27/11: Giải ngân vốn đầu tư công 11 tháng mới đạt 52,43% kế hoạch

Tin tức kinh tế ngày 27/11: Giải ngân vốn đầu tư công 11 tháng mới đạt 52,43% kế hoạch

Giải ngân vốn đầu tư công 11 tháng mới đạt 52,43% kế hoạch; Nông sản Campuchia xuất khẩu sang Việt Nam tăng mạnh; Bưởi Việt Nam được xuất khẩu sang Mỹ… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 27/11.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 122,000 ▲6000K 124,000 ▲6000K
AVPL/SJC HCM 122,000 ▲6000K 124,000 ▲6000K
AVPL/SJC ĐN 122,000 ▲6000K 124,000 ▲6000K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,700 ▲370K 11,810 ▲200K
Nguyên liệu 999 - HN 11,690 ▲370K 11,800 ▲200K
Cập nhật: 22/04/2025 23:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
TPHCM - SJC 122.000 ▲6000K 124.000 ▲6000K
Hà Nội - PNJ 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Hà Nội - SJC 122.000 ▲6000K 124.000 ▲6000K
Đà Nẵng - PNJ 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Đà Nẵng - SJC 122.000 ▲6000K 124.000 ▲6000K
Miền Tây - PNJ 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Miền Tây - SJC 122.000 ▲6000K 124.000 ▲6000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Giá vàng nữ trang - SJC 122.000 ▲6000K 124.000 ▲6000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 117.000 ▲3500K
Giá vàng nữ trang - SJC 122.000 ▲6000K 124.000 ▲6000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 117.000 ▲3500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 117.000 ▲3500K 119.500 ▲3500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 116.880 ▲3500K 119.380 ▲3500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 116.140 ▲3470K 118.640 ▲3470K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 115.910 ▲3470K 118.410 ▲3470K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 82.280 ▲2630K 89.780 ▲2630K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 62.560 ▲2050K 70.060 ▲2050K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 42.360 ▲1450K 49.860 ▲1450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 107.060 ▲3200K 109.560 ▲3200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 65.550 ▲2140K 73.050 ▲2140K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 70.330 ▲2280K 77.830 ▲2280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 73.910 ▲2380K 81.410 ▲2380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 37.460 ▲1310K 44.960 ▲1310K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 32.090 ▲1160K 39.590 ▲1160K
Cập nhật: 22/04/2025 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,520 ▲300K 12,040 ▲250K
Trang sức 99.9 11,510 ▲300K 12,030 ▲250K
NL 99.99 11,520 ▲300K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,520 ▲300K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,750 ▲300K 12,050 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,750 ▲300K 12,050 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,750 ▲300K 12,050 ▲250K
Miếng SJC Thái Bình 12,200 ▲600K 12,400 ▲600K
Miếng SJC Nghệ An 12,200 ▲600K 12,400 ▲600K
Miếng SJC Hà Nội 12,200 ▲600K 12,400 ▲600K
Cập nhật: 22/04/2025 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16099 16366 16947
CAD 18238 18514 19137
CHF 31368 31747 32401
CNY 0 3358 3600
EUR 29217 29487 30523
GBP 33910 34300 35247
HKD 0 3218 3421
JPY 178 182 188
KRW 0 0 18
NZD 0 15287 15875
SGD 19325 19605 20136
THB 697 760 814
USD (1,2) 25714 0 0
USD (5,10,20) 25753 0 0
USD (50,100) 25781 25815 26120
Cập nhật: 22/04/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 34,252 34,345 35,253
HKD 3,285 3,295 3,395
CHF 31,529 31,627 32,513
JPY 181.03 181.35 189.44
THB 745.19 754.4 807.64
AUD 16,415 16,474 16,915
CAD 18,517 18,576 19,078
SGD 19,518 19,579 20,198
SEK - 2,662 2,758
LAK - 0.91 1.28
DKK - 3,928 4,064
NOK - 2,451 2,539
CNY - 3,509 3,604
RUB - - -
NZD 15,245 15,386 15,834
KRW 16.9 - 18.94
EUR 29,370 29,393 30,645
TWD 721.13 - 873.02
MYR 5,533.92 - 6,241.2
SAR - 6,798.78 7,156.33
KWD - 82,613 87,857
XAU - - -
Cập nhật: 22/04/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,760 26,100
EUR 29,263 29,381 30,473
GBP 34,115 34,252 35,226
HKD 3,277 3,290 3,397
CHF 31,400 31,526 32,443
JPY 180.36 181.08 188.70
AUD 16,321 16,387 16,917
SGD 19,511 19,589 20,123
THB 761 764 797
CAD 18,446 18,520 19,038
NZD 15,328 15,839
KRW 17.43 19.22
Cập nhật: 22/04/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25790 25790 26120
AUD 16279 16379 16944
CAD 18424 18524 19078
CHF 31638 31668 32546
CNY 0 3517.5 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29405 29505 30378
GBP 34222 34272 35374
HKD 0 3330 0
JPY 181.92 182.42 188.97
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2470 0
NZD 0 15395 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2690 0
SGD 19490 19620 20341
THB 0 726.8 0
TWD 0 790 0
XAU 12200000 12200000 12400000
XBJ 11700000 11700000 12400000
Cập nhật: 22/04/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,120
USD20 25,780 25,830 26,120
USD1 25,780 25,830 26,120
AUD 16,347 16,497 17,568
EUR 29,545 29,695 30,871
CAD 18,377 18,477 19,796
SGD 19,562 19,712 20,185
JPY 181.83 183.33 188.02
GBP 34,311 34,461 35,248
XAU 12,198,000 0 12,402,000
CNY 0 3,398 0
THB 0 762 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 22/04/2025 23:00