Tin tức kinh tế ngày 28/3: Gần 74.000 doanh nghiệp rút khỏi thị trường trong quý I

20:47 | 28/03/2024

1,100 lượt xem
|
Giá xăng dầu đồng loạt tăng nhẹ; Gần 74.000 doanh nghiệp rút lui khỏi thị trường trong quý I/2024; 3 tháng đầu năm, xuất khẩu nông lâm thủy sản tăng gần 22%… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 28/3.
Tin tức kinh tế ngày 28/3:
Gần 74.000 doanh nghiệp rút lui khỏi thị trường trong quý I/2024 (Ảnh minh họa).

Giá vàng đồng loạt tăng mạnh

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 28/3, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2188,19 USD/ounce, tăng 9,53 USD so với cùng thời điểm ngày 27/3.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 28/3, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 78,9-80,9 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 600.000 đồng ở chiều mua và giữ nguyên ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 27/3.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 78,8 -80,8 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 700.000 đồng ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 27/3.

Giá xăng dầu đồng loạt tăng nhẹ

Trên cơ sở điều hành của liên bộ Công Thương - Tài chính, các doanh nghiệp đồng loạt điều chỉnh giá xăng dầu kể từ 15 giờ hôm nay (28/3).

Theo đó, giá xăng E5 tăng 410 đồng/lít, giá bán là 23.620 đồng/lít. Giá xăng RON95 tăng 530 đồng/lít, giá bán là 24.810 đồng/lít. Trái lại, giá dầu diesel được điều chỉnh giảm 320 đồng/lít, giá bán là 20.690 đồng/lít.

Tại kỳ điều hành hôm nay, liên bộ Tài chính - Công Thương không trích lập và cũng không chi Quỹ bình ổn đối với hầu hết các loại xăng dầu, trừ trích lập với dầu mazut 300 đồng/lít.

3 tháng đầu năm, xuất khẩu nông lâm thủy sản tăng gần 22%

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cho biết, 3 tháng đầu năm 2024, tổng kim ngạch xuất khẩu nông lâm thủy sản ước đạt 13,53 tỷ USD, tăng 21,8% so với cùng kỳ năm ngoái; xuất siêu 3,36 tỷ USD tăng 96,5%. Đóng góp vào kết quả này có: Nông sản 7,46 tỷ USD, tăng 31,1%; lâm sản 3,61 tỷ USD, tăng 18,8%; thủy sản 1,86 tỷ USD, tăng 1,9%; chăn nuôi 113 triệu USD, tăng 4,8%; đầu vào sản xuất 481 triệu USD, tăng 8,3%.

Đã có 4 mặt hàng có giá trị xuất khẩu trên 1 tỷ USD gồm: Gỗ 2,32 tỷ USD (tăng 26,8%); rau quả 1,23 tỷ USD (tăng 25,8%); gạo 1,37 tỷ USD (tăng 40% với lượng 2,07 triệu tấn, tăng 12%); cà phê 1,9 tỷ USD (tăng 54,2% với lượng 799 nghìn tấn, tăng 44,4%).

Hà Nội: Thu ngân sách 3 tháng đầu năm đạt 36% dự toán

Tại buổi họp báo thông tin tình hình kinh tế - xã hội quý I/2024 chiều 28/3, đại diện Văn phòng UBND TP Hà Nội cho biết, 3 tháng đầu năm nay, tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố đạt 146.877 tỷ đồng, đạt 36% dự toán, tăng 3,9% so với cùng kỳ. Chi ngân sách địa phương thực hiện 03 tháng đầu năm là 31.595 tỷ đồng, đạt 14,7% dự toán.

GRDP quý I/2024 của Hà Nội tăng 5,5%, thấp hơn cùng kỳ năm 2023 (GRDP quý I/2023 tăng 5,81%). Trong đó, hầu hết các ngành duy trì tăng trưởng cao hơn cùng kỳ, tuy nhiên mức tăng ngành dịch vụ quý I/2024 thấp hơn cùng kỳ.

Gần 74.000 doanh nghiệp rút lui khỏi thị trường trong quý I/2024

Theo số liệu từ Cục Quản lý đăng ký kinh doanh (Bộ Kế hoạch và Đầu tư), trong 3 tháng đầu năm 2024, số doanh nghiệp gia nhập và tái gia nhập thị trường đạt 59.848 doanh nghiệp, tăng 5,1% so với cùng kỳ năm 2023.

Trong số này, doanh nghiệp thành lập mới trong 3 tháng đầu năm 2024 đạt 36.244 doanh nghiệp, tăng 6,9% so với cùng kỳ năm 2023 và doanh nghiệp quay trở lại hoạt động đạt 23.604 doanh nghiệp, tăng 2,4% so với cùng kỳ năm 2023.

Ở chiều ngược lại, con số doanh nghiệp rút lui khỏi thị trường trong 3 tháng đầu năm 2024 đã tăng 22,8% so với cùng kỳ năm 2023, lên 73.978 doanh nghiệp. Trong đó, số lượng doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh là 53.365 doanh nghiệp, tăng 24,5% so với cùng kỳ năm 2023.

Tin tức kinh tế ngày 27/3: Hà Nội dẫn đầu cả nước về thu hút FDI trong 3 tháng đầu năm

Tin tức kinh tế ngày 27/3: Hà Nội dẫn đầu cả nước về thu hút FDI trong 3 tháng đầu năm

Hà Nội dẫn đầu cả nước về thu hút FDI trong 3 tháng đầu năm; Việt Nam tăng mạnh nhập khẩu hạt điều từ Indonesia; Giá ca cao toàn cầu đạt mức kỷ lục trong 60 năm… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 27/3.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 126,000 128,000
AVPL/SJC HCM 126,000 128,000
AVPL/SJC ĐN 126,000 128,000
Nguyên liệu 9999 - HN 11,200 11,280
Nguyên liệu 999 - HN 11,190 11,270
Cập nhật: 28/08/2025 01:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 119,900 122,600
Hà Nội - PNJ 119,900 122,600
Đà Nẵng - PNJ 119,900 122,600
Miền Tây - PNJ 119,900 122,600
Tây Nguyên - PNJ 119,900 122,600
Đông Nam Bộ - PNJ 119,900 122,600
Cập nhật: 28/08/2025 01:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,750 12,200
Trang sức 99.9 11,740 12,190
NL 99.99 11,010
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,010
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,960 12,260
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,960 12,260
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,960 12,260
Miếng SJC Thái Bình 12,600 12,800
Miếng SJC Nghệ An 12,600 12,800
Miếng SJC Hà Nội 12,600 12,800
Cập nhật: 28/08/2025 01:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 126 128
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 126 12,802
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 126 12,803
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,199 1,224
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,199 1,225
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,194 1,214
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 115,198 120,198
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 83,709 91,209
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 7,521 8,271
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 66,711 74,211
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 63,433 70,933
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 43,279 50,779
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 126 128
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 126 128
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 126 128
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 126 128
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 126 128
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 126 128
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 126 128
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 126 128
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 126 128
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 126 128
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 126 128
Cập nhật: 28/08/2025 01:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16527 16795 17367
CAD 18497 18774 19387
CHF 32014 32396 33042
CNY 0 3470 3830
EUR 29915 30187 31214
GBP 34619 35012 35944
HKD 0 3256 3458
JPY 171 175 181
KRW 0 17 19
NZD 0 15053 15635
SGD 19911 20193 20715
THB 726 790 844
USD (1,2) 26097 0 0
USD (5,10,20) 26139 0 0
USD (50,100) 26167 26202 26536
Cập nhật: 28/08/2025 01:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,196 26,196 26,536
USD(1-2-5) 25,149 - -
USD(10-20) 25,149 - -
EUR 30,232 30,256 31,444
JPY 175.23 175.55 182.78
GBP 35,063 35,158 36,013
AUD 16,842 16,903 17,360
CAD 18,742 18,802 19,328
CHF 32,394 32,495 33,279
SGD 20,108 20,171 20,827
CNY - 3,638 3,733
HKD 3,331 3,341 3,439
KRW 17.46 18.21 19.64
THB 773.44 782.99 836.43
NZD 15,096 15,236 15,663
SEK - 2,709 2,800
DKK - 4,039 4,175
NOK - 2,556 2,642
LAK - 0.93 1.29
MYR 5,829.93 - 6,571.91
TWD 779.28 - 941.93
SAR - 6,912.09 7,269.02
KWD - 83,987 89,245
Cập nhật: 28/08/2025 01:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,185 26,196 26,536
EUR 30,088 30,209 31,339
GBP 34,893 35,033 36,027
HKD 3,318 3,331 3,438
CHF 32,220 32,349 33,261
JPY 174.70 175.40 182.82
AUD 16,785 16,852 17,394
SGD 20,150 20,231 20,779
THB 790 793 828
CAD 18,728 18,803 19,324
NZD 15,185 15,689
KRW 18.13 19.87
Cập nhật: 28/08/2025 01:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26185 26185 26535
AUD 16710 16810 17375
CAD 18678 18778 19332
CHF 32264 32294 33180
CNY 0 3645.3 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4110 0
EUR 30204 30304 31079
GBP 34928 34978 36091
HKD 0 3365 0
JPY 174.72 175.72 182.24
KHR 0 6.347 0
KRW 0 18.6 0
LAK 0 1.161 0
MYR 0 6395 0
NOK 0 2570 0
NZD 0 15165 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2740 0
SGD 20073 20203 20933
THB 0 756.1 0
TWD 0 875 0
XAU 12400000 12400000 12800000
XBJ 10500000 10500000 12800000
Cập nhật: 28/08/2025 01:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,180 26,230 26,490
USD20 26,180 26,230 26,490
USD1 26,180 26,230 26,490
AUD 16,775 16,875 17,993
EUR 30,298 30,298 31,623
CAD 18,629 18,729 20,048
SGD 20,191 20,341 20,816
JPY 175.27 176.77 181.45
GBP 35,051 35,201 35,989
XAU 12,598,000 0 12,802,000
CNY 0 3,530 0
THB 0 792 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 28/08/2025 01:45