Tin tức kinh tế ngày 29/11: CPI tháng 11 tăng 0,32% so với tháng trước

21:21 | 29/11/2021

11,791 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
CPI tháng 11 tăng 0,32% so với tháng trước; Số doanh nghiệp quay trở lại hoạt động tăng mạnh; Tăng trưởng tín dụng năm 2021 ước đạt 13%… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 29/11.
Tin tức kinh tế ngày 29/11:
CPI tháng 11 tăng 0,32% so với tháng trước

Vàng thế giới và trong nước tăng nhẹ

Mở cửa phiên sáng 29/11, giá vàng SJC của Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết ở mức 60,20 - 60,90 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), tăng 200.000 đồng/lượng ở chiều mua vào và tăng 50.000 đồng/lượng ở chiều bán ra so với phiên giao dịch cuối tuần trước. Chênh lệch giá mua và bán là 700.000 đồng/lượng.

Trên thị trường thế giới, chốt phiên giao dịch tại Mỹ, giá vàng thế giới giao ngay đứng ở mức 1.795 USD/ounce, tăng nhẹ 3 USD/ounce so với chốt phiên tuần trước.

Thu ngân sách nhà nước đạt 97,7% dự toán năm

Theo Tổng cục Thống kê, hoạt động sản xuất kinh doanh; xuất, nhập khẩu được phục hồi trong trạng thái "bình thường mới" đã tác động tích cực đến thu ngân sách nhà nước trong 15 ngày đầu tháng 11/2021. Tổng thu ngân sách nhà nước 15 ngày đầu tháng 11 ước đạt 52,5 nghìn tỷ đồng, lũy kế tổng thu ngân sách nhà nước từ đầu năm đến ngày 15-11-2021 đạt 1.312,9 nghìn tỷ đồng, bằng 97,7% dự toán năm (thu ngân sách trung ương bằng 93,5%, thu ngân sách địa phương bằng 102,9%).

CPI tháng 11 tăng 0,32% so với tháng trước

Ngày 29/11, Tổng cục Thống kê (Bộ Kế hoạch và Đầu tư) đã công bố báo cáo tình hình kinh tế - xã hội tháng 11 và 11 tháng năm 2021.

Theo cơ quan thống kê, giá xăng dầu, giá gas tăng theo giá nhiên liệu thế giới, các địa phương dần trở lại với trạng thái bình thường mới khiến giá hàng hóa, dịch vụ có xu hướng tăng là các nguyên nhân chính làm chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 11-2021 tăng 0,32% so với tháng trước, tăng 2,1% so với cùng kỳ 2020.

Tính chung 11 tháng năm 2021, CPI tăng 1,84% so với cùng kỳ năm trước, mức tăng thấp nhất kể từ năm 2016. Lạm phát cơ bản 11 tháng tăng 0,82%.

Tổng khối lượng hàng hóa thông qua cảng biển Việt Nam tăng 2%

Thông tin từ Cục Hàng hải Việt Nam cho biết trong 11 tháng năm 2021 tổng khối lượng hàng hóa thông qua cảng biển Việt Nam ước đạt 647 triệu tấn, tăng 2% so với cùng kỳ năm 2020.

Hàng xuất khẩu ước đạt gần 168 triệu tấn, tăng 4%; hàng nội địa đạt 278 triệu tấn, tăng 6%. Riêng hàng container ước đạt sản lượng thông qua hơn 22 triệu TEU, tăng 8% so với cùng kỳ năm trước.

Số doanh nghiệp quay trở lại hoạt động tăng mạnh

Báo cáo của Tổng cục Thống kê cho biết số doanh nghiệp đăng ký thành lập mới trong tháng 11 đã tăng khả quan hơn so với tháng 10, cả về số doanh nghiệp (tăng gần 47%), vốn đăng ký (tăng 38%) và số lao động (tăng 30%). Bên cạnh đó, các doanh nghiệp quay trở lại hoạt động trong tháng cũng tăng 15% so với tháng trước.

Cụ thể, cả nước có 11.900 doanh nghiệp thành lập mới có số vốn đăng ký gần 150.000 tỷ đồng và số lao động đăng ký là 76.600 lao động đồng thời có trên 4.900 doanh nghiệp quay trở lại hoạt động.

Vốn đầu tư công giải ngân trong 11 tháng đạt 74% kế hoạch năm

Báo cáo của Tổng cục Thống kê cho biết trong tháng 11, các bộ, ngành và địa phương đã nỗ lực tập trung thực hiện các giải pháp, tháo gỡ vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án, công trình đầu tư công.

Theo đó, vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách Nhà nước của cả nước đạt 48.500 tỷ đồng, tăng gần 15% so với tháng 10, song giảm 13% so với cùng kỳ năm trước. Trong số đó, vốn Trung ương quản lý giải ngân 8.000 tỷ đồng, giảm 19%, vốn địa phương quản lý 40.500 tỷ đồng, giảm gần 12%.

Tính chung 11 tháng, vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách Nhà nước đạt 367.700 tỷ đồng, bằng 74% kế hoạch năm và giảm gần 9% so với cùng kỳ năm trước (cùng kỳ năm 2020 bằng 78,7% và tăng 32,7%). Cụ thể, vốn đầu tư thực hiện do Trung ương quản lý đạt 63.600 tỷ đồng, bằng 76% kế hoạch năm, vốn đầu tư từ nguồn địa phương đạt 304.100 tỷ đồng, bằng 73% kế hoạch.

Tăng trưởng tín dụng năm 2021 ước đạt 13%

Báo cáo thị trường tiền tệ trái phiếu tuần (22/11 - 26/11/2021) của CTCP Chứng khoán SSI (SSI) cho biết, trong tuần qua, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã chấp thuận tăng hạn mức tăng trưởng tín dụng năm 2021 cho một số ngân hàng, nới thêm từ 1 - 6% tùy vào chất lượng tín dụng cũng như các chỉ số an toàn vốn của từng ngân hàng.

Điều này sẽ giúp các ngân hàng có thêm dư địa tăng trưởng trong thời gian tới nhằm hỗ trợ cho việc mở cửa trở lại nền kinh tế, trong điều kiện nhiều ngân hàng thương mại (NHTM) đã chạm trần tín dụng trong 9 tháng đầu năm.

Theo SSI, tăng trưởng tín dụng trên toàn hệ thống năm 2021 theo hạn mức mới dự kiến vào khoảng 13%.

Khi chứng khoán Việt cao nhất mọi thời đại: Có nên thoát hàng?Khi chứng khoán Việt cao nhất mọi thời đại: Có nên thoát hàng?
Libya hưởng lợi từ các khoản đầu tư nước ngoài mớiLibya hưởng lợi từ các khoản đầu tư nước ngoài mới
Giá dầu hôm nay 25/11 giảm trước sự hoài nghi của giới đầu tưGiá dầu hôm nay 25/11 giảm trước sự hoài nghi của giới đầu tư
Chứng khoán bùng nổ vẫn… thua lỗ hơn 20%Chứng khoán bùng nổ vẫn… thua lỗ hơn 20%
Đẩy mạnh triển khai thi hành văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tưĐẩy mạnh triển khai thi hành văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư

P.V (Tổng hợp)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 116,000 118,000
AVPL/SJC HCM 116,000 118,000
AVPL/SJC ĐN 116,000 118,000
Nguyên liệu 9999 - HN 11,330 11,610
Nguyên liệu 999 - HN 11,320 11,600
Cập nhật: 22/04/2025 04:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.500 116.900
TPHCM - SJC 116.000 118.000
Hà Nội - PNJ 113.500 116.900
Hà Nội - SJC 116.000 118.000
Đà Nẵng - PNJ 113.500 116.900
Đà Nẵng - SJC 116.000 118.000
Miền Tây - PNJ 113.500 116.900
Miền Tây - SJC 116.000 118.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.500 116.900
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 118.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 118.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.500 116.900
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.500 116.900
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.500 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.380 115.880
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.670 115.170
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.440 114.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.650 87.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.510 68.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.910 48.410
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.860 106.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.410 70.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.050 75.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.530 79.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.150 43.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.930 38.430
Cập nhật: 22/04/2025 04:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,220 11,790
Trang sức 99.9 11,210 11,780
NL 99.99 11,220
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,220
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,450 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,450 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,450 11,800
Miếng SJC Thái Bình 11,600 11,800
Miếng SJC Nghệ An 11,600 11,800
Miếng SJC Hà Nội 11,600 11,800
Cập nhật: 22/04/2025 04:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16114 16381 16967
CAD 18223 18499 19124
CHF 31491 31871 32527
CNY 0 3358 3600
EUR 29270 29540 30573
GBP 33889 34278 35229
HKD 0 3203 3405
JPY 177 181 187
KRW 0 0 18
NZD 0 15258 15851
SGD 19331 19611 20141
THB 697 760 814
USD (1,2) 25615 0 0
USD (5,10,20) 25653 0 0
USD (50,100) 25681 25715 26060
Cập nhật: 22/04/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,700 25,700 26,060
USD(1-2-5) 24,672 - -
USD(10-20) 24,672 - -
GBP 34,226 34,318 35,228
HKD 3,275 3,285 3,385
CHF 31,600 31,698 32,587
JPY 180.2 180.52 188.59
THB 745.03 754.23 807.01
AUD 16,392 16,451 16,902
CAD 18,498 18,557 19,056
SGD 19,531 19,592 20,212
SEK - 2,674 2,768
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,933 4,069
NOK - 2,445 2,531
CNY - 3,513 3,609
RUB - - -
NZD 15,214 15,356 15,808
KRW 16.96 - 19
EUR 29,403 29,427 30,686
TWD 720.96 - 872.84
MYR 5,536.18 - 6,245.4
SAR - 6,781.86 7,138.75
KWD - 82,281 87,521
XAU - - -
Cập nhật: 22/04/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,700 25,720 26,060
EUR 29,244 29,361 30,452
GBP 34,008 34,145 35,117
HKD 3,270 3,283 3,390
CHF 31,496 31,622 32,544
JPY 179.63 180.35 187.93
AUD 16,241 16,306 16,835
SGD 19,514 19,592 20,127
THB 760 763 797
CAD 18,425 18,499 19,017
NZD 15,221 15,730
KRW 17.46 19.26
Cập nhật: 22/04/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25700 25700 26060
AUD 16273 16373 16935
CAD 18402 18502 19060
CHF 31717 31747 32621
CNY 0 3515.9 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29423 29523 30401
GBP 34169 34219 35340
HKD 0 3330 0
JPY 180.91 181.41 187.94
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2470 0
NZD 0 15344 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2690 0
SGD 19477 19607 20339
THB 0 726.6 0
TWD 0 790 0
XAU 11600000 11600000 11800000
XBJ 11200000 11200000 11800000
Cập nhật: 22/04/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,695 25,745 26,120
USD20 25,695 25,745 26,120
USD1 25,695 25,745 26,120
AUD 16,331 16,481 17,543
EUR 29,592 29,742 30,915
CAD 18,350 18,450 19,770
SGD 19,566 19,716 20,179
JPY 180.96 182.46 187.08
GBP 34,280 34,430 35,315
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,400 0
THB 0 762 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 22/04/2025 04:00