Tin tức kinh tế ngày 30/10: Dừa sáp Việt “cháy hàng” tại Australia

20:57 | 30/10/2021

4,715 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
42 nhà máy điện gió được công nhận vận hành thương mại; Dừa sáp Việt “cháy hàng” tại Australia; Vốn đầu tư thực hiện từ ngân sách trong tháng 10 tăng 18,6%... là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 30/10.
Tin tức kinh tế ngày 30/10:
Dừa sáp Việt “cháy hàng” tại Australia

Giá vàng thế giới lao dốc, vàng trong nước biến động nhẹ

Tại thị trường vàng trong nước, giao dịch lúc 8h sáng nay, giá vàng SJC tại Công ty vàng bạc đá quý Sài Gòn - chi nhánh Hà Nội được niêm yết ở mức 57,80-58,52 triệu đồng/lượng (mua vào- bán ra). Giữ nguyên mức giá cả 2 chiều mua vào và bán ra so với mở đầu phiên giao dịch sáng qua. Chênh lệch giá mua-bán vàng là 720.000 đồng/lượng.

Trong khi đó, giá vàng SJC của Tập đoàn Phú Quý đang ở mức 57,75-58,35 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Giảm 50.000 đồng/lượng cả 2 chiều mua vào và bán ra so với mở đầu phiên giao dịch sáng qua. Chênh lệch giá mua - bán vàng 600.000 đồng/lượng.

Tại thị trường vàng thế giới (cùng giờ Việt Nam), giá vàng được niêm yết ở mức 1.784,30 USD/ounce, giảm 13,4 USD/ounce so với phiên giao dịch trước đó. Quy đổi giá vàng thế giới theo tỷ giá ngân hàng Vietcombank (22.855), tương đương 49,68 triệu đồng/lượng, thấp hơn giá vàng trong nước 8,84 triệu đồng/lượng.

42 nhà máy điện gió được công nhận vận hành thương mại

Thông tin vừa được Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) cập nhật, tính đến ngày 29/10/2021 đã có 42 nhà máy điện gió với tổng công suất 2131,3 MW đã được công nhận vận hành thương mại COD.

Như vậy, so với ngày 22/10, số lượng các nhà máy điện gió được công nhận vận hành thương mại đã tăng thêm 14 nhà máy, tức từ 28 nhà máy lên con số 42.

EVN cho hay, đã có 106 nhà máy điện gió gửi văn bản và hồ sơ đăng ký chương trình đóng điện và hòa lưới, thử nghiệm, đề nghị công nhận vận hành thương mại (COD). Tổng công suất đăng ký thử nghiệm COD của 106 nhà máy điện gió này là 5655,5 MW.

Số doanh nghiệp quay trở lại hoạt động tăng gần 30% trong tháng 10

Theo báo cáo tình hình kinh tế - xã hội của Tổng cục Thống kê, tháng 10/2021, số doanh nghiệp quay trở lại hoạt động là 4.304, tăng 29,8% so với tháng trước. Cả nước có 8.233 doanh nghiệp thành lập mới với số vốn đăng ký 108,6 nghìn tỷ đồng và số lao động đăng ký là 58,8 nghìn lao động, tăng 111,2% về số doanh nghiệp, tăng 73,9% về vốn đăng ký và tăng 17,9% về số lao động so với tháng 9.

Tính chung 10 tháng, cả nước có 93,7 nghìn doanh nghiệp đăng ký thành lập mới với tổng số vốn đăng ký là gần 1.304,4 nghìn tỷ đồng và tổng số lao động đăng ký là 707,7 nghìn lao động. Vốn đăng ký bình quân một doanh nghiệp thành lập mới trong 10 tháng đạt 13,9 tỷ đồng, giảm 2,9% so với cùng kỳ năm trước.

Xuất khẩu hàng hóa sang thị trường Indonesia tăng trưởng khả quan

Số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan cho thấy, xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường Indonesia trong tháng 9/2021 đạt 273,1 triệu USD, giảm 8,4% so với tháng 8/2021.

Tính chung cả 9 tháng đầu năm 2021, xuất khẩu hàng hóa sang thị trường này đạt trên 2,78 tỉ USD, tăng 40,7% so với cùng kỳ năm 2020.

Đứng đầu về kim ngạch xuất khẩu sang thị trường Indonesia là nhóm hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện đạt 354,4 triệu USD trong 9 tháng năm 2021, chiếm 12,7% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa sang thị trường này, tăng 114,2% so với cùng kỳ năm 2020.

Đứng thứ 2 là nhóm hàng sắt thép các loại, đạt 340,1 triệu USD, chiếm 12,2%, tăng 60,2%.

Kim ngạch xuất khẩu sang Hàn Quốc tăng 10,4% so với cùng kỳ

Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường Hàn Quốc trong 9 tháng đầu năm 2021 đạt 15,9 tỉ USD, tăng 10,4% so với cùng kỳ năm trước.

Nhìn chung trong 9 tháng đầu năm 2021, hầu hết các nhóm ngành hàng xuất khẩu sang Hàn Quốc đều đạt kim ngạch xuất khẩu tăng trưởng.

Dừa sáp Việt “cháy hàng” tại Australia

Thương vụ Việt Nam tại Australia cho biết chỉ sau thời gian ngắn thông quan, 2.000 quả dừa sáp tươi Trà Vinh xuất sang Australia đã được phân phối hết. Với giá bán lẻ 30-35 AUD/quả (khoảng 600.000 đồng), tổng giá trị lô hàng lên đến 70.000 AUD (1,2 tỷ đồng).

Trước đây, dừa sáp Trà Vinh chỉ xuất sang Australia với số lượng nhỏ, phần lớn là đông lạnh. Đây là lần đầu tiên 2.000 quả dừa sáp tươi được xuất bằng đường không, lô hàng của Công ty Ưu Đàm.

Vốn đầu tư thực hiện từ ngân sách trong tháng 10 tăng 18,6%

Theo Tổng cục Thống kê, trong tháng 10, các biện pháp giãn cách dần được nới lỏng, các bộ, ngành và địa phương đang nỗ lực tập trung thực hiện các giải pháp tháo gỡ vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án, công trình đầu tư công. Vốn đầu tư thực hiện từ ngân sách nhà nước tháng này ước đạt 41,7 nghìn tỷ đồng, tăng 18,6% so với tháng 9-2021, còn so với cùng kỳ năm trước giảm 17,4%.

Tính chung 10 tháng năm nay, vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách nhà nước đạt 318,6 nghìn tỷ đồng, bằng 64,7% kế hoạch năm và giảm 8,3% so với cùng kỳ năm trước (cùng kỳ năm 2020 bằng 67,8% và tăng 31,6%). Trong đó, vốn trung ương quản lý đạt 56 nghìn tỷ đồng, bằng 66,6% kế hoạch năm, giảm 4,2% so với cùng kỳ năm trước; vốn địa phương quản lý đạt 262,6 nghìn tỷ đồng, bằng 64,3% kế hoạch năm và giảm 9,1% so với cùng kỳ năm 2020.

Tin tức kinh tế ngày 29/10: Hơn 8.000 doanh nghiệp thành lập mới trong tháng 10

Tin tức kinh tế ngày 29/10: Hơn 8.000 doanh nghiệp thành lập mới trong tháng 10

Hơn 8.000 doanh nghiệp thành lập mới trong tháng 10; Hà Nội thu ngân sách tăng gần 10%; Việt Nam xuất siêu tháng thứ hai liên tiếp… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 29/10.

P.V (Tổng hợp)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 116,000 ▲4000K 118,000 ▲4000K
AVPL/SJC HCM 116,000 ▲4000K 118,000 ▲4000K
AVPL/SJC ĐN 116,000 ▲4000K 118,000 ▲4000K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,330 ▲400K 11,610 ▲350K
Nguyên liệu 999 - HN 11,320 ▲400K 11,600 ▲350K
Cập nhật: 21/04/2025 19:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
TPHCM - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Hà Nội - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Hà Nội - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Đà Nẵng - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Đà Nẵng - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Miền Tây - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Miền Tây - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.500 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.500 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.500 ▲4000K 116.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.380 ▲3990K 115.880 ▲3990K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.670 ▲3970K 115.170 ▲3970K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.440 ▲3960K 114.940 ▲3960K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.650 ▲3000K 87.150 ▲3000K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.510 ▲2340K 68.010 ▲2340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.910 ▲1670K 48.410 ▲1670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.860 ▲3670K 106.360 ▲3670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.410 ▲2440K 70.910 ▲2440K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.050 ▲2600K 75.550 ▲2600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.530 ▲2720K 79.030 ▲2720K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.150 ▲1500K 43.650 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.930 ▲1320K 38.430 ▲1320K
Cập nhật: 21/04/2025 19:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,220 ▲400K 11,790 ▲450K
Trang sức 99.9 11,210 ▲400K 11,780 ▲450K
NL 99.99 11,220 ▲400K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,220 ▲400K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,450 ▲400K 11,800 ▲450K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,450 ▲400K 11,800 ▲450K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,450 ▲400K 11,800 ▲450K
Miếng SJC Thái Bình 11,600 ▲400K 11,800 ▲400K
Miếng SJC Nghệ An 11,600 ▲400K 11,800 ▲400K
Miếng SJC Hà Nội 11,600 ▲400K 11,800 ▲400K
Cập nhật: 21/04/2025 19:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16114 16381 16967
CAD 18223 18499 19124
CHF 31491 31871 32527
CNY 0 3358 3600
EUR 29270 29540 30573
GBP 33889 34278 35229
HKD 0 3203 3405
JPY 177 181 187
KRW 0 0 18
NZD 0 15258 15851
SGD 19331 19611 20141
THB 697 760 814
USD (1,2) 25615 0 0
USD (5,10,20) 25653 0 0
USD (50,100) 25681 25715 26060
Cập nhật: 21/04/2025 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,700 25,700 26,060
USD(1-2-5) 24,672 - -
USD(10-20) 24,672 - -
GBP 34,226 34,318 35,228
HKD 3,275 3,285 3,385
CHF 31,600 31,698 32,587
JPY 180.2 180.52 188.59
THB 745.03 754.23 807.01
AUD 16,392 16,451 16,902
CAD 18,498 18,557 19,056
SGD 19,531 19,592 20,212
SEK - 2,674 2,768
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,933 4,069
NOK - 2,445 2,531
CNY - 3,513 3,609
RUB - - -
NZD 15,214 15,356 15,808
KRW 16.96 - 19
EUR 29,403 29,427 30,686
TWD 720.96 - 872.84
MYR 5,536.18 - 6,245.4
SAR - 6,781.86 7,138.75
KWD - 82,281 87,521
XAU - - -
Cập nhật: 21/04/2025 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,700 25,720 26,060
EUR 29,244 29,361 30,452
GBP 34,008 34,145 35,117
HKD 3,270 3,283 3,390
CHF 31,496 31,622 32,544
JPY 179.63 180.35 187.93
AUD 16,241 16,306 16,835
SGD 19,514 19,592 20,127
THB 760 763 797
CAD 18,425 18,499 19,017
NZD 15,221 15,730
KRW 17.46 19.26
Cập nhật: 21/04/2025 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25700 25700 26060
AUD 16273 16373 16935
CAD 18402 18502 19060
CHF 31717 31747 32621
CNY 0 3515.9 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29423 29523 30401
GBP 34169 34219 35340
HKD 0 3330 0
JPY 180.91 181.41 187.94
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2470 0
NZD 0 15344 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2690 0
SGD 19477 19607 20339
THB 0 726.6 0
TWD 0 790 0
XAU 11600000 11600000 11800000
XBJ 11200000 11200000 11800000
Cập nhật: 21/04/2025 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,695 25,745 26,120
USD20 25,695 25,745 26,120
USD1 25,695 25,745 26,120
AUD 16,331 16,481 17,543
EUR 29,592 29,742 30,915
CAD 18,350 18,450 19,770
SGD 19,566 19,716 20,179
JPY 180.96 182.46 187.08
GBP 34,280 34,430 35,315
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,400 0
THB 0 762 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 21/04/2025 19:45