Tin tức kinh tế ngày 30/4: Dư nợ tín dụng bất động sản đạt 1,1 triệu tỷ đồng

20:30 | 30/04/2024

359 lượt xem
|
Vốn FDI thực hiện trong 4 tháng đầu năm 2024 tăng cao; Nhiều doanh nghiệp dệt may có đơn hàng đến quý III/2024; Dư nợ tín dụng bất động sản đạt 1,1 triệu tỷ đồng… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 30/4.
Tin tức kinh tế ngày 30/4: Dư nợ tín dụng bất động sản đạt 1,1 triệu tỷ đồng
Dư nợ tín dụng bất động sản đạt 1,1 triệu tỷ đồng (ảnh minh họa).

Giá vàng tăng trở lại

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 30/4, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2335,02 USD/ounce, tăng 9,41 USD so với cùng thời điểm ngày 29/4.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 30/4, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 83-85,2 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 29/4.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 82,6-84,8 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 29/4.

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 82,65-84,75 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 29/4.

Vốn FDI thực hiện trong 4 tháng đầu năm 2024 tăng cao

Theo số liệu Tổng cục Thống kê vừa công bố, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) thực hiện tại Việt Nam 4 tháng đầu năm 2024 ước đạt 6,28 tỉ đô la Mỹ, tăng 7,4% so với cùng kỳ năm trước. Đây là số vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thực hiện cao nhất của 4 tháng đầu năm trong 5 năm qua.

Trong số đó, công nghiệp chế biến, chế tạo đạt 4,93 tỉ đô la, chiếm 78,5% tổng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thực hiện; hoạt động kinh doanh bất động sản đạt 607,6 triệu đô la, chiếm 9,7%; sản xuất, phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí đạt 259,8 triệu đô la, chiếm 4,1%,

Nhiều doanh nghiệp dệt may có đơn hàng đến quý III/2024

Thông tin từ Bộ Công Thương, xuất khẩu dệt may trong quý I/2024 đạt 9,5 tỷ USD, tăng 9,6% so với cùng kỳ năm 2023. Tất cả thị trường xuất khẩu lớn của dệt may Việt Nam đều tăng trưởng khá. Trong đó, xuất khẩu sang Mỹ đạt 3,42 tỷ USD, tăng 8,6% so với cùng kỳ; xuất khẩu sang EU đạt 855 triệu USD, tăng 3,2%; Nhật Bản vẫn duy trì đà tăng trưởng tốt với kim ngạch 1 tỷ USD, tăng 10,1%.

Đáng chú ý, tính đến hết tháng 3/2024, nhiều DN dệt may đã có đơn hàng đến tháng 9/2024, thậm chí có DN đã nhận đơn hàng đến hết năm nay.

Dư nợ tín dụng bất động sản đạt 1,1 triệu tỷ đồng

Traong báo cáo tình hình nhà ở và thị trường bất động sản quý I/2024, dẫn số liệu từ báo cáo của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Xây dựng cho biết, tính đến 28/2/2024 dư nợ tín dụng đối với hoạt động kinh doanh bất động sản đạt 1,1 triệu tỷ đồng.

Trong đó, dư nợ tín dụng đối với các dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án phát triển nhà ở là 303.572 tỷ đồng; dư nợ tín dụng đối với các dự án văn phòng là 42.367 tỷ đồng; dư nợ tín dụng đối với các dự án xây dựng khu công nghiệp, khu chế xuất là 78.349 tỷ đồng.

Dư nợ tín dụng đối với các dự án khu du lịch, sinh thái, nghỉ dưỡng là 43.393 tỷ đồng; dư nợ tín dụng của các dự án nhà hàng, khách sạn là 60.502 tỷ đồng; dư nợ tín dụng đối với cho vay xây dựng, sửa chữa, nhà để bán, cho thuê là 121.274 tỷ đồng; dư nợ tín dụng đối với vay mua quyền sử dụng đất là 79.873 tỷ đồng; dư nợ tín dụng đối với đầu tư kinh doanh bất động sản khác là 384.343 tỷ đồng.

Xuất khẩu rau quả mang về 1,8 tỷ USD trong 4 tháng

Theo Bộ NN&PTNT, đến hết tháng 4, xuất khẩu rau quả Việt Nam ước đạt 520 triệu USD, đưa tổng giá trị xuất khẩu rau quả trong 4 tháng đầu năm của nước ta đạt 1,8 tỷ USD.

Giá trị xuất khẩu năm nay tăng hơn 32% so với cùng kỳ năm ngoái. Xuất khẩu rau quả giữ mức tăng trưởng cao và có nhiều chuyển biến tích cực về thị trường, đồng thời nâng cao năng lực chế biến. Ngành rau quả đang được kỳ vọng lập lên kỷ lục xuất khẩu mới trong năm nay. Lần đầu tiên, xuất khẩu rau quả của Việt Nam đạt và vượt 1 tỷ USD ngay trong những tháng đầu của năm. Đây chính là bước chạy đà quan trọng giúp ngành hàng này sẽ đạt kỷ lục mới trong xuất khẩu.

Tin tức kinh tế ngày 29/4: Chỉ số giá vàng tăng gần 29%

Tin tức kinh tế ngày 29/4: Chỉ số giá vàng tăng gần 29%

Chỉ số giá vàng tăng gần 29%; Sản xuất công nghiệp tiếp tục có xu hướng tăng trưởng tích cực; CPI tăng 3,93%, lạm phát tăng 2,81% sau 4 tháng đầu năm… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 29/4.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 123,800 124,800
AVPL/SJC HCM 123,800 124,800
AVPL/SJC ĐN 123,800 124,800
Nguyên liệu 9999 - HN 10,960 11,060
Nguyên liệu 999 - HN 10,950 11,050
Cập nhật: 21/08/2025 08:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 117,000 120,000
Hà Nội - PNJ 117,000 120,000
Đà Nẵng - PNJ 117,000 120,000
Miền Tây - PNJ 117,000 120,000
Tây Nguyên - PNJ 117,000 120,000
Đông Nam Bộ - PNJ 117,000 120,000
Cập nhật: 21/08/2025 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,470 11,920
Trang sức 99.9 11,460 11,910
NL 99.99 10,800
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,680 11,980
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,680 11,980
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,680 11,980
Miếng SJC Thái Bình 12,380 12,480
Miếng SJC Nghệ An 12,380 12,480
Miếng SJC Hà Nội 12,380 12,480
Cập nhật: 21/08/2025 08:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,238 1,248
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,238 12,482
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,238 12,483
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,168 1,193
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,168 1,194
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,166 1,184
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 112,728 117,228
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 81,759 88,959
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 7,347 8,067
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 65,181 72,381
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 61,984 69,184
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 42,328 49,528
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,238 1,248
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,238 1,248
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,238 1,248
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,238 1,248
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,238 1,248
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,238 1,248
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,238 1,248
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,238 1,248
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,238 1,248
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,238 1,248
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,238 1,248
Cập nhật: 21/08/2025 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16455 16724 17309
CAD 18490 18767 19394
CHF 32049 32431 33096
CNY 0 3570 3690
EUR 30110 30383 31426
GBP 34822 35215 36170
HKD 0 3246 3450
JPY 172 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 15072 15668
SGD 19988 20271 20808
THB 726 789 844
USD (1,2) 26125 0 0
USD (5,10,20) 26167 0 0
USD (50,100) 26195 26230 26526
Cập nhật: 21/08/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,160 26,160 26,520
USD(1-2-5) 25,114 - -
USD(10-20) 25,114 - -
EUR 30,239 30,263 31,478
JPY 175.27 175.59 183
GBP 35,136 35,231 36,113
AUD 16,684 16,744 17,215
CAD 18,676 18,736 19,271
CHF 32,213 32,313 33,117
SGD 20,109 20,172 20,838
CNY - 3,621 3,719
HKD 3,312 3,322 3,423
KRW 17.4 18.15 19.59
THB 771.39 780.92 835.89
NZD 15,008 15,147 15,578
SEK - 2,699 2,792
DKK - 4,040 4,180
NOK - 2,522 2,609
LAK - 0.93 1.29
MYR 5,829.96 - 6,577.04
TWD 785.61 - 950.94
SAR - 6,901.78 7,263.21
KWD - 83,896 89,188
Cập nhật: 21/08/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,145 26,160 26,500
EUR 30,061 30,182 31,311
GBP 34,930 35,070 36,064
HKD 3,306 3,319 3,426
CHF 32,011 32,140 33,044
JPY 174.56 175.26 182.68
AUD 16,627 16,694 17,234
SGD 20,131 20,212 20,761
THB 787 790 825
CAD 18,651 18,726 19,245
NZD 15,088 15,591
KRW 18.07 19.81
Cập nhật: 21/08/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26265 26265 26525
AUD 16633 16733 17306
CAD 18675 18775 19329
CHF 32312 32342 33216
CNY 0 3642.6 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4110 0
EUR 30405 30505 31281
GBP 35120 35170 36281
HKD 0 3365 0
JPY 175.55 176.55 183.07
KHR 0 6.347 0
KRW 0 18.6 0
LAK 0 1.161 0
MYR 0 6395 0
NOK 0 2570 0
NZD 0 15186 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2740 0
SGD 20153 20283 21012
THB 0 755.4 0
TWD 0 875 0
XAU 12200000 12200000 12600000
XBJ 10600000 10600000 12600000
Cập nhật: 21/08/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,200 26,250 26,500
USD20 26,200 26,250 26,500
USD1 26,200 26,250 26,500
AUD 16,661 16,761 17,885
EUR 30,389 30,389 31,718
CAD 18,600 18,700 20,018
SGD 20,209 20,359 20,826
JPY 175.79 177.29 181.94
GBP 35,189 35,339 36,145
XAU 12,378,000 0 12,482,000
CNY 0 3,523 0
THB 0 790 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 21/08/2025 08:00