Tin tức kinh tế ngày 30/4: Thu ngân sách Nhà nước giảm 5% trong 4 tháng đầu năm

20:54 | 30/04/2023

4,655 lượt xem
|
Thu ngân sách Nhà nước giảm 5% trong 4 tháng đầu năm; Giá thực phẩm trên toàn cầu tiếp tục neo cao; Giá thép trong nước giảm sâu… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 30/4.
Tin tức kinh tế ngày 30/4: Thu ngân sách Nhà nước giảm 5% trong 4 tháng đầu năm
Thu ngân sách Nhà nước giảm 5% trong 4 tháng đầu năm (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới tăng nhẹ, trong nước ổn định

Tại thị trường vàng trong nước, sau khi đứng yên trong ngày hôm qua, vàng SJC của Công ty Vàng bạc Đá quý Sài Gòn mở cửa sáng hôm nay ngày 30/4 tại Hà Nội chưa có thêm biến động, niêm yết ở mức 66,6 - 67,22 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).

Tại thị trường TP HCM, giá vàng SJC niêm yết ở mức 66,6 - 67,2 triệu đồng/lượng.

Thương hiệu vàng Rồng Thăng Long của Bảo Tín Minh Châu tính đến đầu giờ sáng nay tăng 10.000 đồng/lượng so với cuối ngày hôm qua, hiện đứng ở mức 56,02 - 56,97 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).

Trên thị trường vàng thế giới, giá vàng giao ngay chốt phiên cuối tuần tại Mỹ tăng nhẹ 1,8 USD lên 1.990,6 USD/ounce.

Hoa Kỳ là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam trong 4 tháng đầu năm

Theo số liệu vừa được Tổng cục Thống kê (Bộ Kế hoạch và Đầu tư) công bố ngày 29/4, 4 tháng đầu năm 2023, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam ước đạt 108,57 tỷ USD, giảm 11,8% so với cùng kỳ năm trước.

Trong đó, Hoa Kỳ là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam với kim ngạch ước đạt 28,4 tỷ USD. Trung Quốc là thị trường xuất khẩu lớn thứ 2 với 16,4 tỷ USD; tiếp theo là EU với 13,7 tỷ USD; ASEAN 11,1 tỷ USD và Hàn Quốc 7,8 tỷ USD; Nhật Bản 7,3 tỷ USD.

Việt Nam đón hơn 3,6 triệu lượt khách quốc tế

Theo thông tin từ Tổng cục Thống kê, lượng khách quốc tế đến Việt Nam tháng 4/2023 ước đạt 984,1 nghìn lượt người, tăng 9,9% so với tháng trước và gấp 9,7 lần cùng kỳ năm 2022.

Tính chung 4 tháng đầu năm 2023, khách quốc tế đến nước ta ước đạt hơn 3.683,7 nghìn lượt người, gấp 19,2 lần cùng kỳ năm trước nhưng vẫn chỉ bằng 61,7% so với cùng kỳ năm 2019, năm chưa xảy ra dịch COVID-19.

Năm 2023, ngành du lịch đặt mục tiêu đón 110 triệu lượt khách du lịch, trong đó khoảng 8 triệu lượt khách quốc tế, khách du lịch nội địa khoảng 102 triệu lượt. Tổng thu từ khách du lịch đạt khoảng 650.000 tỷ đồng.

Giá thép trong nước giảm sâu

Giá thép hôm nay 30/4 ghi nhận nhiều thương hiệu thông báo giảm tiếp giá thép xây dựng từ 50 đồng/kg - 450 đồng/kg. Đây đã là phiên giảm thứ 4 liên tiếp tính từ 8/4 đến nay.

Trước đó, Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA) cũng đã có dự báo giá thép trong nước sẽ còn giảm tiếp.

Về nguyên nhân giảm giá thép, Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA) cho biết do nhu cầu thép toàn cầu sụt giảm, nhất là ở các khu vực Mỹ, EU và Trung Quốc chưa thấy tín hiệu kiểm soát được lạm phát, trong khi nhu cầu tiêu thụ thép trong nước sụt giảm mạnh khiến doanh nghiệp sản xuất phải hạ giá bán để đẩy nhanh hàng tồn kho.

Thu ngân sách Nhà nước giảm 5% trong 4 tháng đầu năm

Tổng cục Thống kê vừa công bố báo cáo tình hình kinh tế - xã hội 4 tháng đầu năm 2023, trong đó thu ngân sách Nhà nước giảm nhưng chi ngân sách lại tăng.

Tổng thu ngân sách Nhà nước tháng 4/2023 ước đạt 139.100 tỷ đồng. Lũy kế, tổng thu ngân sách Nhà nước 4 tháng đầu năm 2023 ước đạt 645.400 tỷ đồng, bằng 39,8% dự toán năm và giảm 5% so với cùng kỳ năm trước.

Về chi ngân sách Nhà nước, tổng chi trong tháng 4/2023 ước đạt 135.300 tỷ đồng. Lũy kế 4 tháng đầu năm 2023 ước đạt 500.300 tỷ đồng, bằng 24,1% dự toán năm và tăng 6,1% so với cùng kỳ năm trước.

Giá thực phẩm trên toàn cầu tiếp tục neo cao

Ngân hàng Thế giới vừa cảnh báo mức giá thực phẩm trong giai đoạn từ tháng 12/2022 đến tháng 3/2023 tại hầu hết quốc gia có thu nhập thấp và trung bình trên thế giới vẫn đang ở mức cao so với các giai đoạn trước đây.

Đồng thời, lạm phát tại các quốc gia này cũng đang ở mức cao. Theo đó, lạm phát cao hơn 5% được ghi nhận tại 70,6% các quốc gia có thu nhập thấp, 90,9% các quốc gia có thu nhập trung bình thấp, và 87,0% ở những nước có thu nhập trung bình cao. Nhiều quốc gia đang trải qua lạm phát ở trên ngưỡng 10%, Ngân hàng Thế giới cho biết.

Tin tức kinh tế ngày 29/4: CPI tháng 4/2023 giảm 0,34%

Tin tức kinh tế ngày 29/4: CPI tháng 4/2023 giảm 0,34%

CPI tháng 4/2023 giảm 0,34%; 4 tháng đầu năm, cả nước xuất siêu 6,35 tỷ USD; Lượng ô tô mới quay đầu giảm sâu trong tháng 4… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 29/4.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 142,000 145,000
Hà Nội - PNJ 142,000 145,000
Đà Nẵng - PNJ 142,000 145,000
Miền Tây - PNJ 142,000 145,000
Tây Nguyên - PNJ 142,000 145,000
Đông Nam Bộ - PNJ 142,000 145,000
Cập nhật: 29/10/2025 01:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,310 14,510
Miếng SJC Nghệ An 14,310 14,510
Miếng SJC Thái Bình 14,310 14,510
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,210 14,510
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,210 14,510
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,210 14,510
NL 99.99 13,600
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,600
Trang sức 99.9 13,590 14,500
Trang sức 99.99 13,600 14,510
Cập nhật: 29/10/2025 01:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,431 1,451
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,431 14,512
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,431 14,513
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,412 1,437
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,412 1,438
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,397 1,427
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 136,787 141,287
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 99,686 107,186
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 89,696 97,196
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 79,706 87,206
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 75,852 83,352
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,162 59,662
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,431 1,451
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,431 1,451
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,431 1,451
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,431 1,451
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,431 1,451
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,431 1,451
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,431 1,451
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,431 1,451
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,431 1,451
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,431 1,451
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,431 1,451
Cập nhật: 29/10/2025 01:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16730 16999 17580
CAD 18276 18552 19169
CHF 32511 32895 33544
CNY 0 3470 3830
EUR 30052 30326 31352
GBP 34245 34635 35571
HKD 0 3258 3460
JPY 166 170 176
KRW 0 17 19
NZD 0 14888 15476
SGD 19791 20073 20597
THB 727 790 843
USD (1,2) 26063 0 0
USD (5,10,20) 26104 0 0
USD (50,100) 26133 26152 26349
Cập nhật: 29/10/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,109 26,109 26,349
USD(1-2-5) 25,065 - -
USD(10-20) 25,065 - -
EUR 30,244 30,268 31,438
JPY 169.84 170.15 177.38
GBP 34,720 34,814 35,651
AUD 16,976 17,037 17,498
CAD 18,483 18,542 19,081
CHF 32,805 32,907 33,618
SGD 19,925 19,987 20,627
CNY - 3,656 3,755
HKD 3,334 3,344 3,429
KRW 16.94 17.67 18.98
THB 772.46 782 832.49
NZD 14,885 15,023 15,381
SEK - 2,765 2,848
DKK - 4,047 4,167
NOK - 2,597 2,675
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,866.34 - 6,586.58
TWD 777.66 - 937.04
SAR - 6,911.84 7,240.84
KWD - 83,714 88,591
Cập nhật: 29/10/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,125 26,129 26,349
EUR 30,054 30,175 31,304
GBP 34,482 34,620 35,607
HKD 3,320 3,333 3,440
CHF 32,528 32,659 33,579
JPY 168.55 169.23 176.35
AUD 16,901 16,969 17,519
SGD 19,945 20,025 20,569
THB 785 788 823
CAD 18,461 18,535 19,074
NZD 14,939 15,441
KRW 17.63 19.29
Cập nhật: 29/10/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26171 26171 26349
AUD 16908 17008 17613
CAD 18458 18558 19160
CHF 32771 32801 33688
CNY 0 3673.3 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30238 30268 31293
GBP 34556 34606 35719
HKD 0 3390 0
JPY 169.77 170.27 177.32
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.191 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14994 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19947 20077 20810
THB 0 755.8 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 14310000 14310000 14510000
SBJ 13000000 13000000 14510000
Cập nhật: 29/10/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,130 26,180 26,349
USD20 26,130 26,180 26,349
USD1 26,130 26,180 26,349
AUD 16,942 17,042 18,154
EUR 30,355 30,355 31,672
CAD 18,398 18,498 19,810
SGD 19,992 20,142 20,610
JPY 169.48 170.98 175.59
GBP 34,705 34,855 35,846
XAU 14,568,000 0 14,722,000
CNY 0 3,553 0
THB 0 785 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 29/10/2025 01:00