Tin tức kinh tế ngày 30/5: 21 ngân hàng dành gói tín dụng 500.000 tỷ cho hạ tầng, công nghệ số

21:33 | 30/05/2025

142 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Việt Nam đứng thứ 2 thế giới về xuất khẩu giày dép; 21 ngân hàng dành gói tín dụng 500.000 tỷ cho hạ tầng, công nghệ số; Đồng USD hướng tới tháng giảm thứ năm liên tiếp… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 30/5.
Tin tức kinh tế ngày 30/5: 21 ngân hàng dành gói tín dụng 500.000 tỷ cho hạ tầng, công nghệ số

Giá vàng tăng mạnh trở lại

Theo ghi nhận vào chiều 30/5, Công ty vàng bạc đá quý SJC niêm yết giá vàng miếng ở mức 116 - 118,5 triệu đồng/lượng (mua - bán), tăng 500.000 đồng/lượng cả chiều mua và bán so với hôm qua.

Bảo Tín Minh Châu niêm yết giá vàng nhẫn tròn trơn ở mức 114 - 117 triệu đồng/lượng (mua - bán), tăng 700.000 đồng/lượng ở cả hai chiều so với ngày hôm qua.

Giá vàng thế giới hôm nay giao dịch ở mức 3.262,6 USD/ounce, tăng 44,5 USD/ounce.

5 tháng đầu năm, thu ngân sách nhà nước đạt gần 60% dự toán

Theo Bộ Tài chính, lũy kế thu ngân sách nhà nước 5 tháng đầu năm 2025 ước đạt 1.139,6 nghìn tỷ đồng, bằng 57,9% dự toán, tăng 24,5% so cùng kỳ năm 2024.

Trong số thu trên, thu nội địa ước đạt 987,5 nghìn tỷ đồng, bằng 59,2% dự toán, tăng 27,6% so với cùng kỳ năm 2024. Không kể thu tiền sử dụng đất, thu xổ số kiến thiết, thu hồi vốn, thu cổ tức, lợi nhuận, lợi nhuận sau thuế và chênh lệch thu, chi của Ngân hàng Nhà nước, số thu ước đạt 55,3% dự toán, tăng 16,7% so với cùng kỳ.

Số liệu của Bộ Tài chính cho thấy, cùng với thu nội địa, thu từ dầu thô ước đạt 22,5 nghìn tỷ đồng, bằng 42,2% dự toán, giảm 9,1% so cùng kỳ năm 2024. Thu cân đối từ hoạt động xuất nhập khẩu ước đạt 129,2 nghìn tỷ đồng, bằng 55% dự toán, tăng 10,6% so cùng kỳ năm 2024.

Đồng USD hướng tới tháng giảm thứ năm liên tiếp

Đồng đô la Mỹ đang trên đà khép lại tháng thứ năm liên tiếp suy yếu, khi giới đầu tư ngày càng lo ngại về các chính sách thương mại thiếu nhất quán và tình hình tài chính không ổn định tại Mỹ. Trong khi đó, các đồng tiền của thị trường mới nổi lại ghi nhận đà tăng mạnh nhất trong nhiều tháng qua.

Vào thứ Sáu (30/5), đồng đô la tiếp tục giảm giá, đánh dấu xu hướng đi xuống kéo dài suốt năm tháng qua. Nguyên nhân chính là tâm lý bất ổn của giới đầu tư trước các chính sách thương mại đầy biến động của chính quyền Tổng thống Donald Trump, cũng như lo ngại ngày càng tăng về sức khỏe tài chính của nền kinh tế Mỹ.

Việt Nam đứng thứ 2 thế giới về xuất khẩu giày dép

Theo Hiệp hội Da - Giày - Túi xách Việt Nam (LEFASO), Việt Nam hiện xếp thứ 3 thế giới về sản xuất và thứ 2 về xuất khẩu giày dép toàn cầu, chỉ sau Trung Quốc. Thông tin được công bố tại hội nghị xúc tiến thương mại với hệ thống Thương vụ Việt Nam ở nước ngoài do Bộ Công Thương tổ chức ngày 30/5, nhằm thúc đẩy xuất khẩu ngành da giày và dệt may.

Bà Phan Thị Thanh Xuân, Phó Chủ tịch kiêm Tổng Thư ký LEFASO cho biết, châu Á hiện chiếm 87% tổng sản lượng giày dép toàn cầu với khoảng 23 tỷ đôi mỗi năm. Trong đó, Trung Quốc sản xuất khoảng 13 tỷ đôi, Ấn Độ hơn 2,6 tỷ đôi và Việt Nam đạt trên 1,4 tỷ đôi. Đáng chú ý, Việt Nam xuất khẩu tới 90-95% tổng sản lượng, tỷ lệ rất cao so với các nước sản xuất khác chủ yếu phục vụ nội địa.

21 ngân hàng dành gói tín dụng 500.000 tỷ cho hạ tầng, công nghệ số

21 ngân hàng thương mại đã sẵn sàng nguồn lực triển khai gói tín dụng 500 nghìn tỷ đồng cho khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số và hạ tầng chiến lược, theo chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ. Thông tin này đã được Ngân hàng Nhà nước công bố tại sự kiện Chuyển đổi số ngành ngân hàng hôm 29/5.

Gói 500 nghìn tỷ đồng có lãi suất cho vay thấp hơn tối thiểu từ 1%/năm so với mức lãi suất cho vay bình quân thông thường. Một số ngân hàng cho biết, việc cho vay sẽ phụ thuộc nhiều vào đánh giá phương án kinh doanh khả thi, không phải tài sản đảm bảo của doanh nghiệp.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 114,900 ▼1100K 117,200 ▼800K
AVPL/SJC HCM 114,900 ▼1100K 117,200 ▼800K
AVPL/SJC ĐN 114,900 ▼1100K 117,200 ▼800K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 07/06/2025 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
TPHCM - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Hà Nội - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Hà Nội - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Đà Nẵng - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Đà Nẵng - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Miền Tây - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Miền Tây - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 ▼800K 113.000 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 ▼800K 112.890 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 ▼790K 112.200 ▼790K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 ▼790K 111.970 ▼790K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 ▼600K 84.900 ▼600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 ▼460K 66.260 ▼460K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 ▼330K 47.160 ▼330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 ▼730K 103.610 ▼730K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 ▼490K 69.080 ▼490K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 ▼520K 73.600 ▼520K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 ▼540K 76.990 ▼540K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 ▼300K 42.530 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 ▼260K 37.440 ▼260K
Cập nhật: 07/06/2025 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,990 ▼20K 11,410 ▼30K
Trang sức 99.9 10,980 ▼20K 11,400 ▼30K
NL 99.99 10,740 ▼20K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,740 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 ▼20K 11,470 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 ▼20K 11,470 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 ▼20K 11,470 ▼30K
Miếng SJC Thái Bình 11,490 ▼110K 11,720 ▼80K
Miếng SJC Nghệ An 11,490 ▼110K 11,720 ▼80K
Miếng SJC Hà Nội 11,490 ▼110K 11,720 ▼80K
Cập nhật: 07/06/2025 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16380 16648 17235
CAD 18487 18764 19394
CHF 31053 31431 32090
CNY 0 3530 3670
EUR 29048 29317 30362
GBP 34416 34807 35772
HKD 0 3188 3392
JPY 172 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15355 15946
SGD 19657 19938 20475
THB 710 773 827
USD (1,2) 25784 0 0
USD (5,10,20) 25823 0 0
USD (50,100) 25851 25885 26240
Cập nhật: 07/06/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,842 34,937 35,867
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,242 31,339 32,210
JPY 177.2 177.52 185.46
THB 761.53 770.94 825.07
AUD 16,692 16,753 17,208
CAD 18,808 18,869 19,378
SGD 19,916 19,978 20,610
SEK - 2,671 2,765
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,540 2,629
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,992
KRW 17.83 - 19.97
EUR 29,331 29,354 30,605
TWD 786.63 - 952.32
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,650 87,991
XAU - - -
Cập nhật: 07/06/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 07/06/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25865 25865 26225
AUD 16556 16656 17221
CAD 18685 18785 19344
CHF 31308 31338 32212
CNY 0 3590 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29383 29483 30256
GBP 34760 34810 35912
HKD 0 3270 0
JPY 177.23 178.23 184.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19863 19993 20726
THB 0 743.7 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11750000
Cập nhật: 07/06/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,220
USD20 25,850 25,900 26,220
USD1 25,850 25,900 26,220
AUD 16,582 16,732 17,810
EUR 29,397 29,547 30,747
CAD 18,618 18,718 20,048
SGD 19,919 20,069 20,561
JPY 177.53 179.03 183.83
GBP 34,818 34,968 35,785
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,471 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 07/06/2025 18:00