Tin tức kinh tế ngày 30/7: Tín dụng tăng trưởng cao nhất 10 năm

21:02 | 30/07/2022

152 lượt xem
|
Tín dụng tăng trưởng cao nhất 10 năm; Gần 100.000 doanh nghiệp rút lui khỏi thị trường; Hàng không Việt phục hồi, giảm lỗ đáng kể… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 30/7.
Tin tức kinh tế ngày 30/7: Tín dụng tăng trưởng cao nhất 10 năm
Tín dụng tăng trưởng cao nhất 10 năm

Giá vàng thế giới và trong nước cùng tăng mạnh

Đầu giờ sáng nay (30/7), giá vàng thế giới trên sàn Kitco giao dịch ở mức 1.766 USD/ounce, tăng 11 USD/ounce so với đầu giờ sáng qua. Giá vàng tương lai giao tháng 8/2022 trên sàn Comex New York tăng 31,2 USD lên 1.750,3 USD/ounce.

Tại thị trường trong nước, giá vàng sáng nay tăng mạnh trở lại. Cụ thể, giá vàng tại Công ty vàng SJC được điều chỉnh tăng 700.000 đồng ở cả hai chiều. Với mức điều chỉnh này, giá vàng SJC ở khu vực Hà Nội đang là 65,7 triệu đồng/lượng mua vào và 66,72 triệu đồng/lượng bán ra. Tại Tp.HCM, vàng SJC vẫn đang mua vào mức tương tự với khu vực Hà Nội nhưng bán ra thấp hơn 20.000 đồng.

Giá gạo Thái Lan và Việt Nam đều giảm

Giá gạo xuất khẩu từ Thái Lan và Việt Nam giảm do nguồn cung tăng cao, trong khi đồng USD mạnh hạn chế hoạt động gạo nhập khẩu vào Bangladesh, quốc gia đang bị lũ lụt, trong tuần này.

Tại Thái Lan, giá gạo 5% tấm giảm xuống 400 USD/tấn trong tuần này, giảm so với mức 420 USD/tấn của tuần trước.

Còn tại Việt Nam, giá gạo 5% tấm giảm xuống mức 395- 413 USD/tấn, giảm từ mức 415- 420 USD/tấn của tuần trước.

Tín dụng tăng trưởng cao nhất 10 năm

Theo Ngân hàng Nhà nước, đến 30/6, tín dụng tăng 9,35% so với cuối năm trước (tăng 16,69% so với cùng kỳ năm 2021), đây là mức tăng 6 tháng đầu năm cao nhất trong vòng 10 năm qua.

Trong đó, tổng dư nợ tín dụng đối với bất động sản đạt trên 2,36 triệu tỷ đồng, tăng 14,07% so với cuối năm 2021, chiếm 20,74% tổng dư nợ tín dụng toàn hệ thống. Nợ xấu trong lĩnh vực này khoảng 36,4 nghìn tỷ đồng (tăng 5%) tỷ lệ nợ xấu là 1,54% (năm 2021 là 1,67%).

Gần 100.000 doanh nghiệp rút lui khỏi thị trường

Số liệu Tổng cục Thống kê cho thấy, tính chung 7 tháng năm 2022 có 94.600 doanh nghiệp rút lui khỏi thị trường, tăng 18,7%. Bình quân một tháng có 13.500 doanh nghiệp rút lui khỏi thị trường. Số doanh nghiệp rời khỏi thị trường vẫn đang tăng lên so với năm 2021 cho thấy tình hình sản xuất kinh doanh của nhiều doanh nghiệp còn khó khăn. Dù vậy, thu ngân sách vẫn ghi nhận tăng trưởng mạnh.

Hàng không Việt phục hồi, giảm lỗ đáng kể

Hàng không Việt Nam đạt được sự phục hồi ấn tượng và giảm lỗ đáng kể trong bối cảnh giá nhiên liệu tăng mạnh, thị trường quốc tế chưa phục hồi như kỳ vọng.

Đại diện Vietnam Airlines cho biết quý 2/2022, mức lỗ của công ty Mẹ Vietnam Airlines ít hơn 44% so sánh cùng kỳ, chỉ dừng ở mức 2.243 tỷ đồng. Mức lỗ của hợp nhất ít hơn 43% so sánh cùng kỳ, chỉ ở mức 2.568 tỷ đồng. Lũy kế 6 tháng đầu năm 2022, kết quả cũng khả quan hơn, khi mức lỗ công ty mẹ chỉ 4.685 tỷ đồng, ít hơn cùng kỳ gần 39%, mức lỗ hợp nhất là 5.254 tỷ đồng, ít hơn cùng kỳ gần 40%.

Khách quốc tế đến Việt Nam gấp 10 lần so với năm ngoái

Theo Tổng cục Thống kê, trong 7 tháng của năm 2022, khách quốc tế đến Việt Nam tăng gấp 10 lần so với cùng kỳ năm ngoái, khách nội địa gấp 1,8 lần của cả năm 2021. Doanh thu du lịch, dịch vụ tăng cao là những yếu tố cho thấy sự phục hồi tích cực của du lịch Việt Nam.

Cụ thể, khách quốc tế đến Việt Nam tháng 7 đạt 352,6 nghìn lượt người, tăng 49% so với tháng trước và gấp 47,2 lần so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 7 tháng của năm 2022, khách quốc tế đến nước ta đạt 954,6 nghìn lượt người, gấp 10 lần so với cùng kỳ năm trước nhưng vẫn giảm 90,3% so với cùng kỳ năm 2019, năm chưa xảy ra dịch Covid-19.

Tin tức kinh tế ngày 29/7: CPI tháng 7 tăng 0,4%

Tin tức kinh tế ngày 29/7: CPI tháng 7 tăng 0,4%

CPI tháng 7 tăng 0,4%; Ngân hàng Nhà nước giảm tốc độ bơm tiền; Việt Nam vươn lên top 3 quốc gia xuất khẩu dệt may thế giới… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 29/7.

P.V (Tổng hợp)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,000 151,000
Hà Nội - PNJ 148,000 151,000
Đà Nẵng - PNJ 148,000 151,000
Miền Tây - PNJ 148,000 151,000
Tây Nguyên - PNJ 148,000 151,000
Đông Nam Bộ - PNJ 148,000 151,000
Cập nhật: 20/10/2025 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,050 ▲350K 15,150 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 15,050 ▲360K 15,150 ▲60K
Miếng SJC Thái Bình 15,050 ▲350K 15,150 ▲15150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,050 ▲350K 15,150 ▲15150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,050 ▲250K 15,150 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,050 ▲250K 15,150 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,950 ▲150K ▼15100K
NL 99.99 14,950 ▼15100K
Trang sức 99.9 14,940 ▼10K 15,140 ▲40K
Trang sức 99.99 14,950 15,150 ▲50K
Cập nhật: 20/10/2025 18:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,505 ▲10K 15,152 ▲50K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,505 ▲10K 15,153 ▲50K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 1,502
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 1,503
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,462 ▲5K 1,492 ▲5K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 143,223 ▲495K 147,723 ▲495K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,561 ▲375K 112,061 ▲375K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 94,116 ▲340K 101,616 ▲340K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,671 ▲305K 91,171 ▲305K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,642 ▲291K 87,142 ▲291K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,873 ▲209K 62,373 ▲209K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Cập nhật: 20/10/2025 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16579 16848 17419
CAD 18246 18522 19132
CHF 32585 32969 33601
CNY 0 3470 3830
EUR 30093 30366 31388
GBP 34579 34972 35899
HKD 0 3260 3462
JPY 168 172 178
KRW 0 17 19
NZD 0 14788 15371
SGD 19812 20094 20618
THB 721 784 837
USD (1,2) 26082 0 0
USD (5,10,20) 26123 0 0
USD (50,100) 26151 26171 26356
Cập nhật: 20/10/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,156 26,156 26,356
USD(1-2-5) 25,110 - -
USD(10-20) 25,110 - -
EUR 30,331 30,355 31,480
JPY 171.67 171.98 179.02
GBP 34,950 35,045 35,841
AUD 16,885 16,946 17,378
CAD 18,493 18,552 19,065
CHF 32,890 32,992 33,653
SGD 19,984 20,046 20,646
CNY - 3,652 3,746
HKD 3,342 3,352 3,432
KRW 17.16 17.9 19.21
THB 769.15 778.65 827.9
NZD 14,825 14,963 15,299
SEK - 2,755 2,837
DKK - 4,057 4,171
NOK - 2,585 2,658
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,845.91 - 6,551.98
TWD 779.58 - 937.92
SAR - 6,928.19 7,246.83
KWD - 84,056 88,816
Cập nhật: 20/10/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,175 26,176 26,356
EUR 30,133 30,254 31,337
GBP 34,764 34,904 35,842
HKD 3,325 3,338 3,441
CHF 32,622 32,753 33,642
JPY 170.67 171.36 178.22
AUD 16,809 16,877 17,399
SGD 19,994 20,074 20,589
THB 782 785 818
CAD 18,462 18,536 19,045
NZD 14,875 15,352
KRW 17.79 19.45
Cập nhật: 20/10/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26164 26164 26356
AUD 16750 16850 17458
CAD 18420 18520 19124
CHF 32816 32846 33729
CNY 0 3663.4 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30264 30294 31317
GBP 34859 34909 36012
HKD 0 3390 0
JPY 171.18 171.68 178.73
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.161 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14892 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19964 20094 20825
THB 0 749.9 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 15050000 15050000 15150000
SBJ 14500000 14500000 15150000
Cập nhật: 20/10/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,135 26,221 26,356
USD20 26,171 26,221 26,356
USD1 26,171 26,221 26,356
AUD 16,822 16,922 18,032
EUR 30,429 30,429 31,744
CAD 18,384 18,484 19,791
SGD 20,048 20,198 21,120
JPY 171.92 173.42 178.03
GBP 34,963 35,113 35,879
XAU 15,048,000 0 15,152,000
CNY 0 3,548 0
THB 0 784 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/10/2025 18:00