Tin tức kinh tế ngày 31/8: Vốn chủ sở hữu của Vietnam Airlines âm 2.750 tỷ đồng

21:00 | 31/08/2021

335 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Vốn chủ sở hữu của Vietnam Airlines âm 2.750 tỷ đồng; Tiền gửi ngân hàng thấp nhất trong vòng 1 thập niên; Trái phiếu doanh nghiệp thu hút ngày càng nhiều nhà đầu tư; Ngân hàng Nhà nước bơm ra thị trường hơn 127.000 tỷ đồng trong tháng 7 và 8; Ngân sách thặng dư 83 nghìn tỷ đồng trong 8 tháng đầu năm... là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 31/8.

Vốn chủ sở hữu của Vietnam Airlines âm 2.750 tỷ đồng

Vietnam Airlines rơi vào thua lỗ triền miên và rất khó khăn. Lỗ lũy kế đến hết tháng 6 đã vượt 17.000 tỷ đồng, vốn chủ sở hữu âm 2.750 tỷ đồng.
Vietnam Airlines rơi vào thua lỗ triền miên và rất khó khăn. Lỗ lũy kế đến hết tháng 6 đã vượt 17.000 tỷ đồng, vốn chủ sở hữu âm 2.750 tỷ đồng.

Với tình hình thua lỗ triền miên, đến thời điểm 30/6, hãng hàng không quốc gia đã chính thức âm vốn chủ sở hữu. Vốn chủ sở hữu của Vietnam Airlines tại thời điểm nói trên âm 2.750 tỷ đồng (con số này hồi đầu năm vẫn còn là con số dương, đạt 6.072 tỷ đồng). Lỗ lũy kế tại ngày 30/6 đã lên tới 17.771 tỷ đồng.

Bên cạnh đó, áp lực thanh khoản của Vietnam Airlines cũng tăng lên đáng kể khi nợ ngắn hạn ngày càng vượt xa giá trị tài sản ngắn hạn (nợ ngắn hạn gấp 5 lần tài sản ngắn hạn). Cụ thể, tại ngày 30/6, tổng giá trị tài sản ngắn hạn của Vietnam Airlines là 8.199 tỷ đồng còn nợ ngắn hạn đã là 42.826 tỷ đồng. Nợ ngắn hạn của Vietnam Airlines đã tăng hơn 10.000 tỷ đồng chỉ sau 6 tháng.

Tiền gửi ngân hàng thấp nhất trong vòng 1 thập niên

Dữ liệu do Ngân hàng Nhà nước công bố cho thấy, tính chung nửa đầu năm, người dân đã gửi ròng thêm khoảng 151.200 tỷ đồng vào các ngân hàng. Trong khi đó, tiền gửi của nhóm khách hàng tổ chức, doanh nghiệp là gần 233.200 tỷ đồng.

Tính riêng tháng 6, lượng tiền gửi của người dân vào các ngân hàng đã tăng ròng trên 17.350 tỷ đồng, tương ứng tăng 0,32% so với tháng 5. Còn lượng tiền gửi của tổ chức kinh tế, doanh nghiệp tăng thêm trong tháng 6 là trên 74.200 tỷ đồng, tăng 1,47% so với tháng liền trước và là tháng tăng ròng cao thứ 2 từ đầu năm (chỉ sau mức tăng gần 203.000 tỷ đồng hồi tháng 3). Dù số liệu cho thấy người dân gửi nhiều tiền hơn vào ngân hàng tính từ tháng 7/2020 đến cuối tháng 6 năm nay nhưng mức này lại thấp nhất so với cùng kỳ trong gần một thập niên trở lại đây. Con số này của cùng kỳ năm 2019 và 2020 lần lượt là 348.400 tỷ và 245.850 tỷ đồng.

Giá vàng giảm nhẹ

Ghi nhận vào đầu giờ ngày 31/8, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.810,35 USD/Ounce, giảm khoảng 9 USD so với cùng thời điểm ngày 30/8.

So với đầu năm 2021, giá vàng thế giới đã giảm khoảng 191 USD. Quy theo giá USD ngân hàng, chưa tính thuế và phí, giá vàng thế giới giao ngay có giá 50,28 triệu đồng/lượng, thấp hơn khoảng 7,02 triệu đồng/lượng so với giá vàng SJC trong nước. Tại thị trường trong nước, tính tới 14h30' ngày 31/8, giá vàng miếng trong nước được Tập đoàn Vàng bạc đá quý Doji và SJC niêm yết theo thứ tự mua vào và bán ra như sau: Doji Hà Nội: 56,50 triệu đồng/lượng - 57,50 triệu đồng/lượng; Doji TP HCM: 56,50 triệu đồng/lượng - 57,50 triệu đồng/lượng; SJC Hà Nội: 56,70 triệu đồng/lượng - 57,42 triệu đồng/lượng; SJC TP HCM: 56,40 triệu đồng/lượng - 57,40 triệu đồng/lượng

Trái phiếu doanh nghiệp thu hút ngày càng nhiều nhà đầu tư

Số liệu thống kê cho thấy, bất chấp diễn biến phức tạp của đại dịch Covid-19, tháng 7/2021, vẫn có 53 đợt phát hành trái phiếu doanh nghiệp (tất cả là phát hành riêng lẻ) với số tiền phát hành là 38.905 tỷ đồng và một đợt phát hành ra thị trường quốc tế của NovaLand thu về 300 triệu USD. Trong đó, các ngân hàng là tổ chức phát hành lớn nhất với lượng phát hành 22.968 tỷ đồng, tương ứng 59% tổng lượng phát hành trong tháng 7/2021.

Tính chung 7 tháng đầu năm, có tổng cộng 364 trái phiếu riêng lẻ của doanh nghiệp trong nước đã được phát hành với tổng giá trị là 225.509 tỷ đồng. Chỉ có 13 trái phiếu được phát hành ra công chúng (giá trị 9.584 tỷ đồng) và 3 trái phiếu được phát hành ra thị trường quốc tế với tổng số tiền huy động được là 1 tỷ USD.

Ngân hàng Nhà nước bơm ra thị trường hơn 127.000 tỷ đồng trong tháng 7 và 8

Tính theo tỷ giá mua 23.125 đồng/USD, Ngân hàng Nhà nước đã bơm ra thị trường hơn 127.000 tỷ đồng (tương đương 5,5 tỷ USD) trong giai đoạn tháng 7-8, thấp hơn mức dự kiến ban đầu là gần 162.000 tỷ đồng (tương ứng 7 tỷ USD)...

Số liệu được Công ty Chứng khoán SSI ghi tại bản báo cáo thị trường tiền tệ trái phiếu gần nhất cho thấy, trong tuần cuối cùng của tháng 8, kênh giao dịch thị trường mở (OMO) tiếp tục không phát sinh giao dịch. Trong khi đó, các hợp đồng bán ngoại tệ kỳ hạn 6 tháng đã kết thúc với tổng giá trị thực hiện ước tính khoảng 5,5 tỷ USD, thấp hơn so với lượng đăng ký do có một số hợp đồng bị huỷ ngang. Tương đương, trong 2 tháng vừa qua (tháng 7 và tháng 8), thị trường đã đón nhận thêm hơn 127.000 tỷ đồng thông qua kênh đáo hạn ngoại tệ.

Ngân sách thặng dư 83 nghìn tỷ đồng trong 8 tháng đầu năm

Báo cáo của Tổng cục Thống kê cho thấy, tổng thu ngân sách Nhà nước 15 ngày đầu tháng 8/2021 ước tính đạt 21,4 nghìn tỷ đồng. Lũy kế tổng thu ngân sách Nhà nước từ đầu năm đến thời điểm 15/8/2021 đạt 947,1 nghìn tỷ đồng, bằng 70,5% dự toán năm. Ở chiều chi ngân sách, chi 15 ngày tháng 8/2021 ước tính đạt 53,6 nghìn tỷ đồng. Lũy kế từ đầu năm đến thời điểm 15/8/2021 đạt 864,1 nghìn tỷ đồng, bằng 51,2% dự toán năm.

Trong đó, chi thường xuyên đạt 614,7 nghìn tỷ đồng, bằng 59,3%; chi đầu tư phát triển 177,6 nghìn tỷ đồng, bằng 37,2%; chi trả nợ lãi 67,3 nghìn tỷ đồng, bằng 61,2%. Như vậy, ngân sách vẫn duy trì thặng dư khoảng 83 nghìn tỷ đồng sau 8 tháng 2021.

M.C

Nghìn lẻ lý do khiến nhà đầu tư quyết định sở hữu biệt thự nghỉ dưỡng ven đôNghìn lẻ lý do khiến nhà đầu tư quyết định sở hữu biệt thự nghỉ dưỡng ven đô
5 bài học đầu tư chứng khoán từ nhà đầu tư huyền thoại Warren Buffett5 bài học đầu tư chứng khoán từ nhà đầu tư huyền thoại Warren Buffett
Giá vàng ngày 31/8: Tâm lý mạo hiểm của nhà đầu tư bào mòn giá vàngGiá vàng ngày 31/8: Tâm lý mạo hiểm của nhà đầu tư bào mòn giá vàng
Bản tin năng lượng xanh: thế giới đầu tư năng lượng sạchBản tin năng lượng xanh: thế giới đầu tư năng lượng sạch
Nhà đầu tư nào đang “mê” thị trường tài chính tiêu dùng Việt?Nhà đầu tư nào đang “mê” thị trường tài chính tiêu dùng Việt?
BĐS cho thuê Phú Quốc - ‘miếng bánh ngọt’ hấp dẫn nhà đầu tưBĐS cho thuê Phú Quốc - ‘miếng bánh ngọt’ hấp dẫn nhà đầu tư
Giữ FDI ở lại Việt Nam: Mấu chốt là kết nối, lan toảGiữ FDI ở lại Việt Nam: Mấu chốt là kết nối, lan toả

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 114,900 117,200
AVPL/SJC HCM 114,900 117,200
AVPL/SJC ĐN 114,900 117,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 09/06/2025 04:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 113.600
TPHCM - SJC 114.900 117.200
Hà Nội - PNJ 111.000 113.600
Hà Nội - SJC 114.900 117.200
Đà Nẵng - PNJ 111.000 113.600
Đà Nẵng - SJC 114.900 117.200
Miền Tây - PNJ 111.000 113.600
Miền Tây - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 112.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 112.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 111.970
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 84.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 66.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 47.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 103.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 69.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 73.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 76.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 42.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 37.440
Cập nhật: 09/06/2025 04:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,990 11,410
Trang sức 99.9 10,980 11,400
NL 99.99 10,740
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 11,470
Miếng SJC Thái Bình 11,490 11,720
Miếng SJC Nghệ An 11,490 11,720
Miếng SJC Hà Nội 11,490 11,720
Cập nhật: 09/06/2025 04:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16380 16648 17235
CAD 18487 18764 19394
CHF 31053 31431 32090
CNY 0 3530 3670
EUR 29048 29317 30362
GBP 34416 34807 35772
HKD 0 3188 3392
JPY 172 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15355 15946
SGD 19657 19938 20475
THB 710 773 827
USD (1,2) 25784 0 0
USD (5,10,20) 25823 0 0
USD (50,100) 25851 25885 26240
Cập nhật: 09/06/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,842 34,937 35,867
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,242 31,339 32,210
JPY 177.2 177.52 185.46
THB 761.53 770.94 825.07
AUD 16,692 16,753 17,208
CAD 18,808 18,869 19,378
SGD 19,916 19,978 20,610
SEK - 2,671 2,765
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,540 2,629
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,992
KRW 17.83 - 19.97
EUR 29,331 29,354 30,605
TWD 786.63 - 952.32
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,650 87,991
XAU - - -
Cập nhật: 09/06/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 09/06/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25865 25865 26225
AUD 16556 16656 17221
CAD 18685 18785 19344
CHF 31308 31338 32212
CNY 0 3590 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29383 29483 30256
GBP 34760 34810 35912
HKD 0 3270 0
JPY 177.23 178.23 184.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19863 19993 20726
THB 0 743.7 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11750000
Cập nhật: 09/06/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,220
USD20 25,850 25,900 26,220
USD1 25,850 25,900 26,220
AUD 16,582 16,732 17,810
EUR 29,397 29,547 30,747
CAD 18,618 18,718 20,048
SGD 19,919 20,069 20,561
JPY 177.53 179.03 183.83
GBP 34,818 34,968 35,785
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,471 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 09/06/2025 04:00