Tin tức kinh tế ngày 4/3: Cán cân thương mại đổi chiều, nhập siêu 1,96 tỉ USD

22:08 | 04/03/2022

12,597 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Lần đầu tiền gửi ngân hàng của người dân ít hơn doanh nghiệp; Cán cân thương mại đổi chiều, nhập siêu 1,96 tỉ USD; VCCI đề nghị giảm thuế bảo vệ môi trường 2.000 đồng/lít xăng… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 4/3.
Tin tức kinh tế ngày 4/3: Cán cân thương mại đổi chiều, nhập siêu 1,96 tỉ USD
Tháng 2/2022, cán cân thương mại đổi chiều, nhập siêu 1,96 tỉ USD

Giá vàng tiếp tục tăng “nóng”

Mở cửa phiên ngày 4/3, giá vàng SJC của Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết ở mức 66,80 - 67,55 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), tăng 200.000 đồng/lượng ở chiều mua vào và bán ra so với chốt phiên giao dịch ngày 3/3. Chênh lệch giá mua và bán vàng ở mức 750.000 đồng/lượng.

Tập đoàn DOJI niêm yết giá vàng ở mức 65,85 - 67,35 triệu đồng/lượng, giữ nguyên ở cả chiều mua vào và bán ra so với cuối phiên ngày 3/3. Chênh lệch giá mua và bán ở mức 1,5 triệu đồng/lượng.

Còn tại Công ty Phú Quý, giá vàng đang niêm yết ở mức 66,50 - 67,50 triệu đồng/lượng, tăng 200.000 đồng/lượng chiều mua vào và 300.000 đồng/lượng chiều bán ra so với chốt phiên trước.

Trên thị trường thế giới, chốt phiên giao dịch tại Mỹ, giá vàng thế giới giao ngay đứng ở mức 1.938 USD/ounce, tăng 10 USD/ounce so với cùng giờ sáng qua.

Việt Nam xếp thứ hai thế giới về xuất khẩu giày dép

Theo trang tin chuyên về ngành da giày của Đức Schoez.biz ngày 2/3 cho biết thị phần của Việt Nam đã tăng từ 2% lên 10,2% trong thập kỷ qua. Tổng cộng, Việt Nam xuất khẩu khoảng 1,2 tỷ đôi giày trong năm 2020 và đứng thứ hai thế giới về xuất khẩu da giày. Số liệu này vừa được Hiệp hội Da giày Bồ Đào Nha APICCAPS công bố trong Niên giám Da giày thế giới năm 2021.

Lần đầu tiền gửi ngân hàng của người dân ít hơn doanh nghiệp

Theo số liệu mới nhất từ Ngân hàng Nhà nước, tổng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế đến cuối năm 2021 đã đạt trên 13,4 triệu tỷ đồng, tăng 10,66% so với cuối năm 2020. Trong đó, tăng trưởng huy động vốn ghi nhận ở mức 9,24%, tích cực hơn so với năm liền trước.

Đáng chú ý, tiền gửi từ các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp đã ghi nhận tốc độ tăng trưởng lên tới 15,7% so với cùng kỳ, đạt hơn 5,645 triệu tỷ đồng đến cuối năm 2021. Trong khi đó, tốc độ tăng trưởng huy động vốn từ nhóm dân cư chỉ ở mức thấp, khoảng 3,08% so với một năm trước, đạt hơn 5,3 triệu tỷ đồng.

Với số liệu tăng trưởng kể trên, năm 2021 đánh dấu năm đầu tiên số dư tiền gửi ngân hàng của nhóm khách hàng doanh nghiệp nhiều hơn nhóm khách hàng cá nhân.

Thu ngân sách từ xuất nhập khẩu 2 tháng tăng trên 24%

Ngày 4/3, Tổng cục Hải quan cho biết 2 tháng đầu năm 2022, số thu ngân sách nhà nước từ hoạt động xuất nhập khẩu đạt 69.250 tỷ đồng bằng 19,7% dự toán, bằng 18,7% chỉ tiêu phấn đấu, tăng 24,45% so với cùng kỳ năm 2021.

Năm 2022, Tổng cục Hải quan được Quốc hội và Bộ Tài chính giao dự toán thu ngân sách nhà nước là 352.000 tỷ đồng. Trong số đó, thuế xuất khẩu là 7.200 tỷ đồng; thuế nhập khẩu: 56.900 tỷ đồng; thuế tiêu thụ đặc biệt 27.200 tỷ đồng;

Tháng 2/2022, cán cân thương mại đổi chiều, nhập siêu 1,96 tỉ USD

Tổng trị giá xuất nhập khẩu hàng hoá của Việt Nam trong tháng 2/2022 đạt 48,8 tỉ USD, giảm hơn 19%.Trong đó, trị giá xuất khẩu là 23,42 tỉ USD, giảm hơn 24% và tổng trị giá nhập khẩu là 25,38 tỉ USD, giảm 13,8%, tương ứng giảm hơn 4 tỉ USD.

Với kết quả trên, theo số liệu của Tổng cục Hải quan, lũy kế trong 2 tháng từ đầu năm 2022, tổng trị giá xuất nhập khẩu hàng hoá của Việt Nam đạt 109,62 tỉ USD, tăng 14,2%, tương ứng tăng 13,60 tỉ USD so với cùng kỳ năm 2021. Trong đó, trị giá xuất khẩu đạt 54,52 tỉ USD, tăng 11,7% (tương ứng tăng 5,71 USD) và trị giá nhập khẩu đạt gần 55,10 tỉ USD, tăng 16,7% (tương ứng tăng 7,89 tỉ USD).

Như vậy, sau khi thặng dư ngay trong tháng đầu năm, cán cân thương mại hàng hóa của Việt Nam trong tháng 2/2022 đã đổi chiều, với mức nhập siêu 1,96 tỉ USD. Tính chung trong 2 tháng từ đầu năm 2022, cả nước đã nhập siêu 581 triệu USD.

2 tháng, Việt Nam nhập siêu từ Trung Quốc 12,5 tỷ USD

Tin từ Bộ Công Thương cho biết, trong tháng 2, Việt Nam đã nhập siêu tổng cộng 2,33 tỷ USD. Tính chung 2 tháng đầu năm 2022, cán cân thương mại hàng hóa cả nước ước tính nhập siêu 937 triệu USD. Trong khi cùng kỳ năm trước xuất siêu 1,6 tỷ USD.

Trung Quốc vẫn là thị trường nhập khẩu lớn nhất của Việt Nam với kim ngạch ước đạt 19,7 tỷ USD. Tổng nhập siêu trong hai tháng qua từ Trung Quốc đạt 12,5 tỷ USD. Việt Nam có lượng xuất khẩu sang Trung Quốc khá khiêm tốn so với nhập khẩu, đạt 7,18 tỷ USD.

VCCI đề nghị giảm thuế bảo vệ môi trường 2.000 đồng/lít xăng

Ngày 4/3, Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) đã có văn bản gửi Bộ Tài chính, góp ý dự thảo Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thuế bảo vệ môi trường đối với xăng, dầu, mỡ nhờn.

Theo VCCI, dự thảo hiện đang đề xuất phương án giảm 1.000 đồng/lít với xăng và 500 đồng/lít/kg với dầu, mỡ nhờn đến hết năm 2022. "Mặc dù đây là phương án tích cực nhưng theo phản ánh của các doanh nghiệp, hiệp hội thì việc giảm thuế bảo vệ môi trường cần cân nhắc tiến hành mạnh mẽ hơn"- VCCI nêu rõ.

VCCI đề nghị cơ quan soạn thảo cân nhắc trình thêm một phương án nữa có mức giảm mạnh hơn, chẳng hạn áp dụng mức giảm 2.000 đồng/lít với xăng; 1.000 đồng/lít với dầu, mỡ nhờn. Thời hạn giảm có thể ngắn hơn, chẳng hạn 3-6 tháng nếu giá xăng dầu ổn định trở lại thay vì áp dụng một mức cố định trong cả 8 tháng, đến hết năm 2022.

Tin tức kinh tế ngày 26/2: Vốn FDI chảy vào Việt Nam giảm 8,5% trong 2 tháng đầu năm

Tin tức kinh tế ngày 26/2: Vốn FDI chảy vào Việt Nam giảm 8,5% trong 2 tháng đầu năm

Quỹ bình ổn giá xăng dầu còn dư gần 900 tỷ đồng; Vốn FDI chảy vào Việt Nam giảm 8,5% trong 2 tháng đầu năm; Trung Quốc vẫn giữ vị trí nhập khẩu cá tra hàng đầu Việt Nam… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 26/2.

P.V (Tổng hợp)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,700 ▲300K 119,700 ▲300K
AVPL/SJC HCM 117,700 ▲300K 119,700 ▲300K
AVPL/SJC ĐN 117,700 ▲300K 119,700 ▲300K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,950 ▲50K 11,150 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,940 ▲50K 11,140 ▲50K
Cập nhật: 21/06/2025 10:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.700 ▲200K 116.500 ▲300K
TPHCM - SJC 117.700 ▲300K 119.700 ▲300K
Hà Nội - PNJ 113.700 ▲200K 116.500 ▲300K
Hà Nội - SJC 117.700 ▲300K 119.700 ▲300K
Đà Nẵng - PNJ 113.700 ▲200K 116.500 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 117.700 ▲300K 119.700 ▲300K
Miền Tây - PNJ 113.700 ▲200K 116.500 ▲300K
Miền Tây - SJC 117.700 ▲300K 119.700 ▲300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.700 ▲200K 116.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.700 ▲300K 119.700 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.700 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.700 ▲300K 119.700 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.700 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.700 ▲200K 116.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.700 ▲200K 116.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.000 ▲100K 115.500 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.890 ▲100K 115.390 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.180 ▲100K 114.680 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.950 ▲100K 114.450 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.280 ▲80K 86.780 ▲80K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.220 ▲60K 67.720 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.700 ▲40K 48.200 ▲40K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.400 ▲90K 105.900 ▲90K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.110 ▲70K 70.610 ▲70K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.730 ▲70K 75.230 ▲70K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.190 ▲70K 78.690 ▲70K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.960 ▲30K 43.460 ▲30K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.770 ▲40K 38.270 ▲40K
Cập nhật: 21/06/2025 10:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,190 11,640
Trang sức 99.9 11,180 11,630
NL 99.99 10,825
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,825
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,400 11,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,400 11,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,400 11,700
Miếng SJC Thái Bình 11,770 ▲30K 11,970 ▲30K
Miếng SJC Nghệ An 11,770 ▲30K 11,970 ▲30K
Miếng SJC Hà Nội 11,770 ▲30K 11,970 ▲30K
Cập nhật: 21/06/2025 10:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16325 16592 17174
CAD 18490 18767 19392
CHF 31309 31688 32347
CNY 0 3570 3690
EUR 29472 29743 30785
GBP 34336 34727 35676
HKD 0 3197 3401
JPY 172 176 182
KRW 0 18 19
NZD 0 15262 15864
SGD 19753 20034 20564
THB 711 774 829
USD (1,2) 25863 0 0
USD (5,10,20) 25903 0 0
USD (50,100) 25931 25965 26282
Cập nhật: 21/06/2025 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,922 25,922 26,282
USD(1-2-5) 24,885 - -
USD(10-20) 24,885 - -
GBP 34,739 34,833 35,705
HKD 3,266 3,276 3,375
CHF 31,610 31,709 32,506
JPY 176.28 176.6 184.09
THB 757.64 766.99 820.57
AUD 16,647 16,707 17,176
CAD 18,738 18,798 19,353
SGD 19,931 19,993 20,667
SEK - 2,669 2,761
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,962 4,098
NOK - 2,560 2,648
CNY - 3,586 3,683
RUB - - -
NZD 15,313 15,455 15,905
KRW 17.63 18.39 19.85
EUR 29,637 29,661 30,886
TWD 799.06 - 966.71
MYR 5,733.5 - 6,465.92
SAR - 6,838.07 7,197.64
KWD - 82,978 88,243
XAU - - -
Cập nhật: 21/06/2025 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,940 25,942 26,282
EUR 29,478 29,596 30,714
GBP 34,583 34,722 35,716
HKD 3,261 3,274 3,379
CHF 31,405 31,531 32,441
JPY 175.72 176.43 183.75
AUD 16,586 16,653 17,187
SGD 19,976 20,056 20,602
THB 776 779 814
CAD 18,731 18,806 19,333
NZD 15,406 15,912
KRW 18.21 20.05
Cập nhật: 21/06/2025 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25980 25980 26280
AUD 16614 16714 17287
CAD 18729 18829 19386
CHF 31595 31625 32510
CNY 0 3603.4 0
CZK 0 1150 0
DKK 0 4010 0
EUR 29765 29865 30637
GBP 34749 34799 35912
HKD 0 3320 0
JPY 176.27 177.27 183.8
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6370 0
NOK 0 2615 0
NZD 0 15473 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 19958 20088 20819
THB 0 742.4 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 11950000
XBJ 10000000 10000000 11950000
Cập nhật: 21/06/2025 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,950 26,000 26,250
USD20 25,950 26,000 26,250
USD1 25,950 26,000 26,250
AUD 16,652 16,802 17,873
EUR 29,798 29,948 31,126
CAD 18,670 18,770 20,089
SGD 20,028 20,178 20,657
JPY 176.79 178.29 182.98
GBP 34,831 34,981 35,776
XAU 11,738,000 0 11,942,000
CNY 0 3,487 0
THB 0 777 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 21/06/2025 10:45