Tin tức kinh tế ngày 4/4: Ngăn lạm phát vượt 4%

22:50 | 04/04/2022

3,633 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Bộ Tài chính bác đề xuất giảm thuế môi trường cho các hãng hàng không; Ngăn lạm phát vượt 4%; Nhiều ngân hàng tiếp tục tăng lãi suất tiền gửi… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 4/4.
Tin tức kinh tế ngày 4/4: Ngăn lạm phát vượt 4%
Ngăn lạm phát vượt 4%

Giá vàng giảm phiên đầu tuần

Tại thị trường vàng trong nước, giao dịch lúc 8h sáng nay: Giá vàng SJC tại Công ty vàng bạc đá quý Sài Gòn - chi nhánh Hà Nội được niêm yết ở mức 68,20-68,92 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Giảm 100.000 đồng/lượng chiều mua vào và giảm 150.000 đồng/lượng chiều bán ra so với chốt phiên giao dịch cuối tuần. Chênh lệch giá mua-bán vàng là 720.000 đồng/lượng.

Trong khi đó, giá vàng SJC của Tập đoàn Phú Quý đang ở mức 68,25-68,90 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Giữ nguyên mức giá cả 2 chiều mua vào và bán ra so với chốt phiên giao dịch cuối tuần. Chênh lệch giá mua - bán vàng là 650.000 đồng/lượng.

Còn tại Tập đoàn DOJI, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 68,20-68,90 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Giảm 50.000 đồng/lượng cả 2 chiều mua vào và bán ra so với chốt phiên giao dịch cuối tuần. Chênh lệch giá mua - bán vàng là 700.000 đồng/lượng.

Tại thị trường vàng thế giới (cùng giờ Việt Nam): giá vàng được niêm yết ở mức 1.922,10 USD/ounce, giảm 3,5 USD/ounce so với phiên giao dịch cuối tuần.

Việt Nam là một trong 3 thị trường an toàn nhất Đông Nam Á với các nhà đầu tư

Kênh truyền hình CNBC (Mỹ) gần đây đã phỏng vấn các nhà phân tích của ngân hàng Goldman Sachs và JPMorgan Asset Management về các thị trường nào tại khu vực Đông Nam Á là lựa chọn hàng đầu của họ, cả 2 ngân hàng này đều chọn Việt Nam, Indonesia và Singapore.

JPMorgan Asset Management đánh giá cao thị trường Việt Nam, khi ông Desmond Loh, Giám đốc danh mục đầu tư tại JPMorgan Asset Management, coi Việt Nam là "ngôi sao trong những năm vừa qua" về khả năng hồi phục và tăng trưởng kinh tế. Ông nhấn mạnh Việt Nam là một trong số ít nền kinh tế trên thế giới có tốc độ tăng trưởng tích cực trong suốt giai đoạn đại dịch COVID-19.

Ngăn lạm phát vượt 4%

Bộ Tài chính đánh giá, nguồn cung các mặt hàng tiêu dùng, lương thực, thực phẩm trong nước vẫn dồi dào, đáp ứng được nhu cầu của người dân nên giá cả dự kiến không có nhiều biến động. Tuy nhiên, từ nay đến cuối năm, mục tiêu kìm giữ lạm phát dưới 4% theo mục tiêu Quốc hội đề ra sẽ gặp không ít thách thức.

Một trong những thách thức lớn nhất là hiện nay giá các mặt hàng xăng dầu và khí hóa lỏng (LPG) đang ở mức cao do chịu tác động từ thị trường thế giới, gây sức ép lớn đến mặt bằng giá nói chung và giá các mặt hàng sử dụng xăng dầu là đầu vào cho sản xuất.

Để ổn định kinh tế vĩ mô, kìm lạm phát dưới 4%, theo PGS.TS Đinh Trọng Thịnh - giảng viên cấp cao Học viện Tài chính, cần tiếp tục đẩy mạnh công tác phòng, chống dịch COVID-19. Đây sẽ là tiền đề tốt cho ổn định sản xuất, ổn định thị trường, bình ổn giá cả các mặt hàng.

Bộ Tài chính bác đề xuất giảm thuế môi trường cho các hãng hàng không

Bộ Tài chính vừa phát đi thông báo từ chối kiến nghị giảm 100% thuế bảo vệ môi trường của hàng không với lý do các hãng hàng không đã được hưởng nhiều ưu đãi từ chính sách thuế phí. Do đó, các doanh nghiệp này cần chia sẻ với Nhà nước.

Xuất nhập khẩu tăng cao, xuất siêu gần 2 tỷ USD

Theo thông tin mới nhất từ Tổng cục Hải quan, quý I, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam đạt 176,83 tỷ USD, tăng 14,7% (tương ứng tăng 22,65 tỷ USD) so với cùng kỳ năm 2021.

Trong đó, kim ngạch xuất khẩu đạt 89,06 tỷ USD, tăng 13,5% (tương ứng tăng 10,59 tỷ USD); kim ngạch nhập khẩu đạt 87,77 tỷ USD, tăng 15,9% (tương ứng tăng 12,06 tỷ USD).

Đáng chú ý, cán cân thương mại hàng hóa của Việt Nam trong tháng 3 thặng dư 1,99 tỷ USD.

Kết quả thặng dư trong tháng 3 giúp cán cân thương mại cả quý 1 đảo chiều với con số xuất siêu 1,29 tỷ USD (trong khi tính hết tháng 2/2022 nước ta nhập siêu gần 600 triệu USD).

Việt Nam nằm trong top 10 đối tác thương mại lớn nhất của Hồng Kông

Cục Xúc tiến thương mại (Bộ Công Thương) cho biết, trong nhiều năm liền, Việt Nam luôn nằm trong top 10 đối tác thương mại lớn nhất của Hồng Kông. Năm 2021, Việt Nam là đối tác thương mại lớn thứ 7 của Hồng Kông, thứ hai trong các đối tác ASEAN của Hồng Kông, với kim ngạch xuất nhập khẩu hai chiều Việt Nam - Hồng Kông đạt 13,62 tỷ USD, trong đó kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Hồng Kông đạt 12 tỷ USD, tăng 14,9% so với năm 2020. Các mặt hàng xuất khẩu chủ đạo của Việt Nam sang Hồng Kông là nhóm hàng chế biến, chế tạo, dệt may, da giày, nông lâm, thủy sản, lương thực, thực phẩm…

2 tháng đầu năm nay, xuất khẩu của Việt Nam sang Hồng Kông đạt 1,655 tỷ USD, giảm 7,9% so với cùng kỳ năm 2021. Ở chiều ngược lại, Việt Nam nhập khẩu từ Hồng Kông đạt 309,7 triệu USD, tăng 55,3%.

Nhiều ngân hàng tiếp tục tăng lãi suất tiền gửi

Bước sang tháng 4/2022, một số ngân hàng đã công bố biểu lãi suất huy động mới. Trong đó, lãi suất nhiều kỳ hạn tiếp tục được điều chỉnh tăng.

Xu hướng nhích tăng lãi suất huy động đã được ghi nhận kể từ sau Tết Nguyên đán. Tuy vậy, với nhóm các ngân hàng lớn là Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV), Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank), Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam (VietinBank) và Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Agribank), lãi suất huy động vẫn giữ ổn định ở mức 5,5-5,6%/năm.

Tin tức kinh tế ngày 3/4: Nhiều ngân hàng dự báo lợi nhuận quý I không đạt kỳ vọng

Tin tức kinh tế ngày 3/4: Nhiều ngân hàng dự báo lợi nhuận quý I không đạt kỳ vọng

Nhiều ngân hàng dự báo lợi nhuận quý I không đạt kỳ vọng; Doanh nghiệp dệt may gặp khó khăn trong vận chuyển hàng đi Nga; Thái Lan muốn họp với Việt Nam, Trung Quốc, Lào để tăng thương mại trái cây… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 3/4.

P.V (Tổng hợp)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 116,000 ▲300K 118,000 ▲300K
AVPL/SJC HCM 116,000 ▲300K 118,000 ▲300K
AVPL/SJC ĐN 116,000 ▲300K 118,000 ▲300K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,730 ▼120K 11,250 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,720 ▼120K 11,240 ▲50K
Cập nhật: 10/06/2025 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.500 114.000
TPHCM - SJC 116.000 ▲300K 118.000 ▲300K
Hà Nội - PNJ 111.500 114.000
Hà Nội - SJC 116.000 ▲300K 118.000 ▲300K
Đà Nẵng - PNJ 111.500 114.000
Đà Nẵng - SJC 116.000 ▲300K 118.000 ▲300K
Miền Tây - PNJ 111.500 114.000
Miền Tây - SJC 116.000 ▲300K 118.000 ▲300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.500 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲300K 118.000 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.500
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲300K 118.000 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.500 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.500 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.000 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.890 113.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.190 112.690
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.970 112.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.780 85.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.050 66.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.870 47.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.570 104.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.890 69.390
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.430 73.930
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.830 77.330
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.210 42.710
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.110 37.610
Cập nhật: 10/06/2025 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,040 ▲100K 11,440 ▲80K
Trang sức 99.9 11,030 ▲100K 11,430 ▲80K
NL 99.99 10,705 ▲15K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,705 ▲15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,250 ▲100K 11,500 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,250 ▲100K 11,500 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,250 ▲100K 11,500 ▲80K
Miếng SJC Thái Bình 11,600 ▲30K 11,800 ▲30K
Miếng SJC Nghệ An 11,600 ▲30K 11,800 ▲30K
Miếng SJC Hà Nội 11,600 ▲30K 11,800 ▲30K
Cập nhật: 10/06/2025 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16384 16652 17230
CAD 18441 18718 19333
CHF 31015 31393 32042
CNY 0 3530 3670
EUR 29048 29318 30342
GBP 34274 34665 35591
HKD 0 3187 3389
JPY 173 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15397 15984
SGD 19676 19958 20484
THB 712 775 828
USD (1,2) 25775 0 0
USD (5,10,20) 25814 0 0
USD (50,100) 25842 25876 26216
Cập nhật: 10/06/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,857 25,857 26,217
USD(1-2-5) 24,823 - -
USD(10-20) 24,823 - -
GBP 34,750 34,844 35,714
HKD 3,259 3,268 3,367
CHF 31,316 31,414 32,201
JPY 176.96 177.27 184.79
THB 759.9 769.28 823.31
AUD 16,690 16,750 17,216
CAD 18,687 18,747 19,298
SGD 19,858 19,920 20,587
SEK - 2,664 2,758
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,915 4,050
NOK - 2,540 2,628
CNY - 3,575 3,672
RUB - - -
NZD 15,396 15,539 15,993
KRW 17.62 18.38 19.84
EUR 29,283 29,307 30,518
TWD 785.87 - 950.79
MYR 5,747.47 - 6,481.93
SAR - 6,825.84 7,184.43
KWD - 82,708 87,939
XAU - - -
Cập nhật: 10/06/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,860 25,870 26,210
EUR 29,167 29,284 30,397
GBP 34,682 34,821 35,816
HKD 3,253 3,266 3,371
CHF 31,134 31,259 32,167
JPY 175.93 176.64 183.96
AUD 16,657 16,724 17,258
SGD 19,908 19,988 20,534
THB 777 780 815
CAD 18,677 18,752 19,278
NZD 15,521 16,029
KRW 18.38 20.26
Cập nhật: 10/06/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25853 25853 26216
AUD 16603 16703 17270
CAD 18638 18738 19291
CHF 31286 31316 32201
CNY 0 3587.3 0
CZK 0 1150 0
DKK 0 3978 0
EUR 29359 29459 30234
GBP 34710 34760 35873
HKD 0 3320 0
JPY 176.67 177.67 184.18
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6350 0
NOK 0 2580 0
NZD 0 15537 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2706 0
SGD 19852 19982 20712
THB 0 741.6 0
TWD 0 867 0
XAU 11300000 11300000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11800000
Cập nhật: 10/06/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,860 25,910 26,160
USD20 25,860 25,910 26,160
USD1 25,860 25,910 26,160
AUD 16,648 16,798 17,861
EUR 29,400 29,550 30,850
CAD 18,586 18,686 20,001
SGD 19,930 20,080 20,550
JPY 177.16 178.66 183.28
GBP 34,785 34,935 35,708
XAU 11,568,000 0 11,772,000
CNY 0 3,472 0
THB 0 777 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 10/06/2025 15:00