Tin tức kinh tế ngày 4/4: Việt Nam giành vị trí số 1 về xuất khẩu sầu riêng vào Trung Quốc

20:47 | 04/04/2024

899 lượt xem
|
Việt Nam giành vị trí số 1 về xuất khẩu sầu riêng vào Trung Quốc; Lãi vay mua nhà giảm mạnh; Tín dụng tại TP HCM có xu hướng tăng trưởng tích cực… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 4/4.
Tin tức kinh tế ngày 4/4:
Việt Nam giành vị trí số 1 về xuất khẩu sầu riêng vào Trung Quốc (Ảnh minh họa).

Giá vàng tiếp tục tăng

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 4/4, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2296,6 USD/ounce, tăng khoảng 14,21 USD so với cùng thời điểm ngày 3/4.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 4/4, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 79,1-81,1 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giảm 200.000 đồng ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 3/4.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 78,9-81 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 300.000 đồng ở chiều mua và giảm 100.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 3/4.

Việt Nam giành vị trí số 1 về xuất khẩu sầu riêng vào Trung Quốc

Theo số liệu của Cơ quan Hải quan Trung Quốc, 2 tháng đầu năm 2024, Trung Quốc đã nhập khẩu 53.110 tấn sầu riêng tươi với trị giá 283,6 triệu USD, tăng 0,4% về lượng nhưng giảm 0,9% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái.

Trong đó, Việt Nam đã vượt qua Thái Lan để vươn lên vị trí số một về xuất khẩu sầu riêng vào Trung Quốc với khối lượng đạt 32.750 tấn, tăng gấp 2,4 lần cả về lượng và trị giá so với cùng kỳ năm ngoái.

Thị phần sầu riêng của Việt Nam tại Trung Quốc tính theo kim ngạch đã tăng từ 31,8% lên 57%.

Ngược lại, Thái Lan tụt xuống vị trí thứ hai với khối lượng đạt 19.016 tấn, trị giá 120,3 triệu USD, giảm 50,3% về lượng và 45,2% trị giá so với cùng kỳ.

2 tháng đầu năm 2024, xuất khẩu thịt và sản phẩm thịt giảm 10,7%

Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương) dẫn số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan Việt Nam cho biết, 2 tháng đầu năm 2024, Việt Nam xuất khẩu được 3,28 nghìn tấn thịt và các sản phẩm thịt, trị giá 15,55 triệu USD, giảm 10,7% về lượng và giảm 2,6% về trị giá so với cùng kỳ năm 2023.

Trong 2 tháng đầu năm 2024, thịt và các sản phẩm thịt của Việt Nam được xuất khẩu sang 18 thị trường. Trong đó, xuất khẩu nhiều nhất sang thị trường Hồng Kông (Trung Quốc), chiếm 51,92% về lượng và 68,31% về kim ngạch trong tổng xuất khẩu thịt và các sản phẩm thịt của cả nước, đạt 1,7 nghìn tấn, trị giá 10,62 triệu USD, tăng 5,9% về lượng và tăng 2,8% về trị giá so với cùng kỳ năm 2023.

Lãi vay mua nhà giảm mạnh

Hiện nhiều ngân hàng đã đồng loạt đưa ra gói vay mua nhà lãi suất ưu đãi chỉ từ 5-6%/năm, áp dụng trong thời gian 6 -36 tháng đầu tiên. Nếu so với mức lãi suất tiết kiệm phổ biến kỳ hạn 12 tháng thì lãi suất cho vay hiện ngang hoặc cao hơn chỉ 1%.

Nhóm ngân hàng này cũng đang áp dụng lãi suất cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh, vay tiêu dùng, vay mua nhà ở dao động mức 5-7%/năm, tùy kỳ hạn.

Với nhóm ngân hàng thương mại cổ phần lãi suất vay mua nhà được áp dụng trong khoảng 5 6%/năm, hết thời gian ưu đãi hầu hết lãi suất thả nổi và điều chỉnh định kỳ.

Tín dụng tại TP HCM có xu hướng tăng trưởng tích cực

Chiều 4/4, ông Nguyễn Đức Lệnh, Phó Giám đốc NHNN chi nhánh TP HCM, cho biết kết thúc quý I năm nay, tín dụng trên địa bàn trong xu hướng tăng trưởng tích cực, tháng sau cao hơn tháng trước.

Nếu tháng 1, tín dụng giảm 0,93%, sang tháng 2 tín dụng tăng trở lại với tỉ lệ 0,01% và dự ước tháng 3 tín dụng trên địa bàn tăng 0,5% so với tháng trước. Tuy nhiên, nếu đặt trong mối liên hệ giữa tăng trưởng tín dụng và tỉ trọng tín dụng so với GRDP của thành phố thì tín dụng thực tế trên địa bàn trong tháng 3 sẽ tăng trưởng cao hơn mức dự báo này.

Xăng dầu đồng loạt tăng nhẹ, riêng xăng RON95 giảm

Tại kỳ điều hành giá xăng dầu hôm nay 4/4/2024, liên Bộ Công Thương - Tài chính quyết định trích lập Quỹ Bình ổn giá xăng dầu đối với dầu madút ở mức 300 đồng/kg, không trích lập Quỹ BOG đối với các mặt hàng xăng E5RON92, xăng RON95, dầu điêzen và dầu hỏa. Đồng thời không chi sử dụng Quỹ Bình ổn giá xăng dầu đối với các mặt hàng xăng E5RON92, xăng RON95, dầu điêzen, dầu hỏa, dầu madút.

Sau khi thực hiện việc trích lập và chi sử dụng Quỹ Bình ổn giá xăng dầu đối với các mặt hàng xăng dầu, giá bán các mặt hàng xăng dầu tiêu dùng phổ biến trên thị trường như sau: Xăng E5RON92: không cao hơn 23.916 đồng/lít (tăng 291 đồng/lít so với giá cơ sở hiện hành), thấp hơn xăng RON95-III 885 đồng/lít; Xăng RON95-III: không cao hơn 24.801 đồng/lít (giảm 15 đồng/lít so với giá cơ sở hiện hành);

Dầu điêzen 0.05S: không cao hơn 20.988 đồng/lít (tăng 295 đồng/lít so với giá cơ sở hiện hành); Dầu hỏa: không cao hơn 21.015 đồng/lít (tăng 136 đồng/lít so với giá cơ sở hiện hành); Dầu madút 180CST 3.5S: không cao hơn 17.296 đồng/kg (tăng 151 đồng/kg so với giá cơ sở hiện hành).

Tin tức kinh tế ngày 3/4: Tỷ giá USD/VND vẫn trong tầm kiểm soát

Tin tức kinh tế ngày 3/4: Tỷ giá USD/VND vẫn trong tầm kiểm soát

Dự báo tín dụng tăng trưởng 3,8% trong quý II; Thu ngân sách từ xuất nhập khẩu giảm 4,2%; Tỷ giá USD/VND vẫn trong tầm kiểm soát… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 3/4.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 124,400 125,400
AVPL/SJC HCM 124,400 125,400
AVPL/SJC ĐN 124,400 125,400
Nguyên liệu 9999 - HN 10,990 11,090
Nguyên liệu 999 - HN 10,980 11,080
Cập nhật: 22/08/2025 13:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 117,500 ▲200K 120,500 ▲200K
Hà Nội - PNJ 117,500 ▲200K 120,500 ▲200K
Đà Nẵng - PNJ 117,500 ▲200K 120,500 ▲200K
Miền Tây - PNJ 117,500 ▲200K 120,500 ▲200K
Tây Nguyên - PNJ 117,500 ▲200K 120,500 ▲200K
Đông Nam Bộ - PNJ 117,500 ▲200K 120,500 ▲200K
Cập nhật: 22/08/2025 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,500 11,950
Trang sức 99.9 11,490 11,940
NL 99.99 10,863 ▲43K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,863 ▲43K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,710 12,010
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,710 12,010
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,710 12,010
Miếng SJC Thái Bình 12,440 12,540
Miếng SJC Nghệ An 12,440 12,540
Miếng SJC Hà Nội 12,440 12,540
Cập nhật: 22/08/2025 13:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,244 1,254
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,244 12,542
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,244 12,543
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,175 ▲2K 120 ▼1078K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,175 ▲2K 1,201 ▲2K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,173 ▲2K 1,191 ▲2K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 113,421 ▲198K 117,921 ▲198K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 81,984 ▼150K 89,484 ▲150K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 73,646 ▲66265K 81,146 ▲73045K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 65,308 ▼178K 72,808 ▲122K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 62,092 ▼184K 69,592 ▲116K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 4,232 ▼38304K 4,982 ▼44754K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,244 1,254
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,244 1,254
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,244 1,254
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,244 1,254
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,244 1,254
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,244 1,254
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,244 1,254
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,244 1,254
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,244 1,254
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,244 1,254
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,244 1,254
Cập nhật: 22/08/2025 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16428 16697 17273
CAD 18452 18729 19351
CHF 31964 32346 32982
CNY 0 3570 3690
EUR 29978 30251 31282
GBP 34581 34973 35913
HKD 0 3250 3452
JPY 170 175 181
KRW 0 17 19
NZD 0 15027 15618
SGD 19943 20225 20752
THB 725 788 841
USD (1,2) 26157 0 0
USD (5,10,20) 26199 0 0
USD (50,100) 26227 26262 26562
Cập nhật: 22/08/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,242 26,242 26,562
USD(1-2-5) 25,193 - -
USD(10-20) 25,193 - -
EUR 30,274 30,298 31,466
JPY 174.93 175.25 182.32
GBP 35,042 35,137 35,971
AUD 16,712 16,772 17,217
CAD 18,698 18,758 19,268
CHF 32,298 32,398 33,153
SGD 20,130 20,193 20,833
CNY - 3,634 3,727
HKD 3,325 3,335 3,431
KRW 17.45 18.2 19.61
THB 772.12 781.66 835.63
NZD 15,044 15,184 15,598
SEK - 2,703 2,792
DKK - 4,045 4,178
NOK - 2,555 2,639
LAK - 0.93 1.29
MYR 5,845.06 - 6,582.24
TWD 778.83 - 941.26
SAR - 6,929.29 7,280.81
KWD - 84,150 89,319
Cập nhật: 22/08/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,240 26,242 26,562
EUR 30,069 30,190 31,297
GBP 34,813 34,953 35,918
HKD 3,316 3,329 3,433
CHF 32,070 32,199 33,078
JPY 173.98 174.68 181.90
AUD 16,632 16,699 17,227
SGD 20,143 20,224 20,756
THB 787 790 824
CAD 18,662 18,737 19,240
NZD 15,106 15,599
KRW 18.11 19.83
Cập nhật: 22/08/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26250 26250 26560
AUD 16626 16726 17294
CAD 18649 18749 19301
CHF 32246 32276 33162
CNY 0 3644.2 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4110 0
EUR 30333 30433 31211
GBP 34943 34993 36114
HKD 0 3365 0
JPY 174.44 175.44 182
KHR 0 6.347 0
KRW 0 18.6 0
LAK 0 1.161 0
MYR 0 6395 0
NOK 0 2570 0
NZD 0 15172 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2740 0
SGD 20119 20249 20977
THB 0 753.8 0
TWD 0 875 0
XAU 12200000 12200000 12650000
XBJ 10600000 10600000 12650000
Cập nhật: 22/08/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,230 26,280 26,535
USD20 26,230 26,280 26,535
USD1 26,230 26,280 26,535
AUD 16,659 16,759 17,880
EUR 30,308 30,308 31,634
CAD 18,574 18,674 19,994
SGD 20,175 20,325 20,798
JPY 174.61 176.11 180.79
GBP 34,981 35,131 35,919
XAU 12,438,000 0 12,542,000
CNY 0 3,525 0
THB 0 788 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 22/08/2025 13:00