Tin tức kinh tế ngày 4/5: Nền kinh tế tiếp tục duy trì đà phát triển tích cực

20:54 | 04/05/2024

168 lượt xem
|
Nền kinh tế tiếp tục duy trì đà phát triển tích cực; Vietnam Airlines báo lãi cao kỷ lục trong quý I/2024; Giá lương thực thế giới tăng tháng thứ 2 liên tiếp… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 4/5.
Tin tức kinh tế ngày 4/5: Nền kinh tế tiếp tục duy trì đà phát triển tích cực
Nền kinh tế tiếp tục duy trì đà phát triển tích cực (Ảnh minh họa)

Giá vàng đồng loạt tăng

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 4/5, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2301,89 USD/ounce, tăng 1,65 USD so với cùng thời điểm ngày 3/5.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 4/5, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP Hồ Chí Minh ở mức 83,5-85,9 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 600.000 đồng ở chiều mua và tăng 700.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 3/5.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 83,5-85,7 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 900.000 đồng ở chiều mua và tăng 800.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 3/5.

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 83,55-85,7 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 500.000 đồng ở chiều mua và tăng 1.050.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 3/5.

Nền kinh tế tiếp tục duy trì đà phát triển tích cực

Thông tin tại Họp báo Chính phủ thường kỳ tháng 4/2024 diễn ra chiều 5/4, Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ Trần Văn Sơn cho biết thảo luận tại phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 4/2024, lãnh đạo Chính phủ, các bộ ngành và địa phương đã nhận định tình hình kinh tế tháng 4/2024 tiếp tục chuyển biến tích cực, nhìn chung tốt hơn tháng 3/2024 và 3 tháng đầu năm.

Cụ thể, kinh tế tiếp tục duy trì đà phát triển tích cực ở cả 3 khu vực nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ. Chỉ số nhà quản trị mua hàng (PMI) tháng 4 đạt 50,3 điểm, trong đó lượng đơn hàng mới tăng mạnh.

Kinh tế vĩ mô ổn định, lạm phát được kiểm soát. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) bình quân 4 tháng tăng 3,93%. Lãi suất huy động và cho vay tiếp tục xu hướng giảm; tỉ giá được điều hành chủ động, linh hoạt, kịp thời.

Vietnam Airlines báo lãi cao kỷ lục trong quý I/2024

3 tháng qua, cả doanh thu và lợi nhuận của Vietnam Airlines đều đạt kỷ lục trong bối cảnh thị trường hồi phục. Cụ thể, doanh thu thuần đạt gần 28.000 tỷ đồng, tăng 19% so với cùng kỳ năm 2023. Đây cũng là mức doanh thu 1 quý cao nhất kể từ khi Vietnam Airlines chuyển mô hình thành công ty cổ phần từ năm 2015.

Doanh thu cao cộng hưởng với việc các công ty con kinh doanh có lãi cũng đóng góp vào sự tăng trưởng của hãng bay này. Vietnam Airlines tạm nhẹ gánh với khoản nợ của Pacific Airlines khi công ty này được xóa nợ theo thỏa thuận trả tàu bay.

Giá lương thực thế giới tăng tháng thứ 2 liên tiếp

Theo Tổ chức Nông Lương Liên hợp quốc (FAO), giá lương thực toàn cầu đã tăng tháng thứ 2 liên tiếp vào tháng 4. Đây là lần đầu tiên giá lương thực toàn cầu tăng liền hai tháng trong hơn hai năm qua.

Chỉ số giá lương thực của FAO trong tháng 4 nhìn chung tăng 0,3% so với tháng 3. Một tháng trước đó, chỉ số này cao hơn 1,1% so với tháng 2, trong khi trước đó chỉ số đã giảm 7 tháng liên tiếp.

Lần gần nhất, chỉ số giá lương thực tăng hai tháng liên tiếp là vào tháng 2 và tháng 3 năm 2022, khi giá năng lượng tăng cao đẩy chỉ số lên mức cao nhất mọi thời đại là 160,2 điểm.

Nga cấm xuất khẩu đường đến hết tháng 8

Từ nay đến hết ngày 31/8, Chính phủ Nga sẽ áp dụng lệnh cấm xuất khẩu đường nhằm bảo đảm ổn định thị trường lương thực trong nước. Quy định áp dụng cho đường mía, đường củ cải và đường không sucrose ở dạng rắn.

Các doanh nghiệp vẫn được xuất khẩu hạn chế sang các nước trong Liên minh kinh tế Á - Âu (EAEU) như Armenia, Belarus, Kazakhstan và Kyrgyzstan tổng cộng ở mức 181.500 tấn. Bộ Nông nghiệp ước tính từ nay đến hết mùa, Nga chỉ có thể xuất khẩu khoảng 200.000 tấn đường.

Lệnh cấm được đưa ra sau khi xuất khẩu đường của Nga tăng mạnh. Theo số liệu của Bộ Nông nghiệp, từ ngày 1/8/2023 đến hết tháng 2/2024, nước này đã xuất khẩu hơn 700.000 tấn đường, cao gấp 3,3 lần so với cùng kỳ mùa trước (niên vụ của Nga bắt đầu từ tháng 8).

Tin tức kinh tế ngày 3/5: Ngân hàng đua nhau tăng lãi suất

Tin tức kinh tế ngày 3/5: Ngân hàng đua nhau tăng lãi suất

Xuất khẩu điện thoại và linh kiện thu về hơn 18,4 tỷ USD; Ngân hàng đua nhau tăng lãi suất; Kiến nghị bắt buộc không dùng tiền mặt khi mua bán vàng… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 3/5.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 123,700 ▲200K 124,700 ▲200K
AVPL/SJC HCM 123,700 ▲200K 124,700 ▲200K
AVPL/SJC ĐN 123,700 ▲200K 124,700 ▲200K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,960 ▲30K 11,060 ▲30K
Nguyên liệu 999 - HN 10,950 ▲30K 11,050 ▲30K
Cập nhật: 18/08/2025 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 116,800 ▲200K 119,800 ▲300K
Hà Nội - PNJ 116,800 ▲200K 119,800 ▲300K
Đà Nẵng - PNJ 116,800 ▲200K 119,800 ▲300K
Miền Tây - PNJ 116,800 ▲200K 119,800 ▲300K
Tây Nguyên - PNJ 116,800 ▲200K 119,800 ▲300K
Đông Nam Bộ - PNJ 116,800 ▲200K 119,800 ▲300K
Cập nhật: 18/08/2025 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,460 ▲40K 11,910 ▲40K
Trang sức 99.9 11,450 ▲40K 11,900 ▲40K
NL 99.99 10,860 ▲40K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,860 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,670 ▲40K 11,970 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,670 ▲40K 11,970 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,670 ▲40K 11,970 ▲40K
Miếng SJC Thái Bình 12,400 ▲50K 12,500 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 12,400 ▲50K 12,500 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 12,400 ▲50K 12,500 ▲50K
Cập nhật: 18/08/2025 12:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 124 ▼1111K 125 ▼1120K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 124 ▼1111K 12,502 ▲50K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 124 ▼1111K 12,503 ▲50K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 117 ▼1049K 1,195 ▲4K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 117 ▼1049K 1,196 ▲4K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,168 ▲4K 1,186 ▲4K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 112,926 ▲101673K 117,426 ▲105723K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 81,909 ▲300K 89,109 ▲300K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 73,606 ▲272K 80,806 ▲272K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 65,303 ▲244K 72,503 ▲244K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 62,101 ▲234K 69,301 ▲234K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 42,411 ▲167K 49,611 ▲167K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 124 ▼1111K 125 ▼1120K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 124 ▼1111K 125 ▼1120K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 124 ▼1111K 125 ▼1120K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 124 ▼1111K 125 ▼1120K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 124 ▼1111K 125 ▼1120K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 124 ▼1111K 125 ▼1120K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 124 ▼1111K 125 ▼1120K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 124 ▼1111K 125 ▼1120K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 124 ▼1111K 125 ▼1120K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 124 ▼1111K 125 ▼1120K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 124 ▼1111K 125 ▼1120K
Cập nhật: 18/08/2025 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16610 16879 17454
CAD 18511 18788 19404
CHF 31955 32336 32983
CNY 0 3570 3690
EUR 30133 30407 31435
GBP 34832 35225 36162
HKD 0 3228 3430
JPY 171 175 181
KRW 0 17 19
NZD 0 15289 15876
SGD 19958 20241 20766
THB 726 789 842
USD (1,2) 26020 0 0
USD (5,10,20) 26061 0 0
USD (50,100) 26090 26124 26464
Cập nhật: 18/08/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,110 26,110 26,470
USD(1-2-5) 25,066 - -
USD(10-20) 25,066 - -
EUR 30,324 30,348 31,570
JPY 175.06 175.38 182.8
GBP 35,189 35,284 36,171
AUD 16,851 16,912 17,382
CAD 18,725 18,785 19,326
CHF 32,215 32,315 33,120
SGD 20,111 20,174 20,847
CNY - 3,612 3,709
HKD 3,299 3,309 3,409
KRW 17.56 18.31 19.76
THB 773 782.55 836.89
NZD 15,261 15,403 15,843
SEK - 2,704 2,798
DKK - 4,053 4,192
NOK - 2,535 2,623
LAK - 0.93 1.29
MYR 5,816.06 - 6,559.97
TWD 791.63 - 958.26
SAR - 6,889.14 7,250.09
KWD - 83,791 89,078
Cập nhật: 18/08/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,085 26,095 26,435
EUR 30,127 30,248 31,377
GBP 34,966 35,106 36,100
HKD 3,289 3,302 3,408
CHF 31,981 32,109 33,015
JPY 174.12 174.82 182.22
AUD 16,777 16,844 17,386
SGD 20,120 20,201 20,750
THB 787 790 825
CAD 18,690 18,765 19,287
NZD 15,332 15,839
KRW 18.16 19.92
Cập nhật: 18/08/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26101 26101 26461
AUD 16775 16875 17443
CAD 18685 18785 19340
CHF 32191 32221 33111
CNY 0 3624.3 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4100 0
EUR 30404 30504 31277
GBP 35121 35171 36292
HKD 0 3330 0
JPY 174.81 175.81 182.36
KHR 0 6.347 0
KRW 0 18.6 0
LAK 0 1.155 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2575 0
NZD 0 15390 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2735 0
SGD 20114 20244 20965
THB 0 754.9 0
TWD 0 885 0
XAU 12200000 12200000 12590000
XBJ 10600000 10600000 12590000
Cập nhật: 18/08/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,105 26,155 26,405
USD20 26,105 26,155 26,405
USD1 26,105 26,155 26,405
AUD 16,813 16,913 18,031
EUR 30,439 30,439 31,770
CAD 18,627 18,727 20,047
SGD 20,176 20,326 20,800
JPY 175.1 176.6 181.28
GBP 35,197 35,347 36,138
XAU 12,368,000 0 12,472,000
CNY 0 3,508 0
THB 0 791 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 18/08/2025 12:00