Tin tức kinh tế ngày 4/8: Việt Nam tiếp tục duy trì xuất siêu

21:08 | 04/08/2022

502 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Giá dầu thô toàn cầu hạ nhiệt; Việt Nam tiếp tục duy trì xuất siêu; Nông sản Việt Nam nhập khẩu vào Australia chậm được kiểm dịch… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 4/8.
Tin tức kinh tế ngày 4/8: Việt Nam tiếp tục duy trì xuất siêu
Việt Nam tiếp tục duy trì xuất siêu

Giá vàng trong nước hồi phục theo đà tăng của thế giới

Giá vàng thế giới sáng 4/8 (theo giờ Việt Nam) tiếp tục tăng so với hôm qua, cộng thêm 8 USD lên 1.769 USD/ounce. Quy đổi tương đương, kim loại quý đang có giá 50,2 triệu đồng/lượng (chưa bao gồm thuế, phí).

Giá vàng hôm nay 4/8 tại thị trường trong nước cũng đang hồi phục theo đà tăng của thế giới. Hiện đang tăng nhẹ 100 - 300 ngàn đồng/lượng so với cuối phiên hôm qua.

Giá dầu thô toàn cầu hạ nhiệt

Phiên giao dịch hôm nay (4/8), dầu WTI và dầu Brent cùng rớt dưới mức 100 USD/thùng, lần lượt là 91 và 97 USD.

Theo các chuyên gia, các mức phí trong các hợp đồng tương lai của dầu WTI và Brent đang giảm mạnh cho thấy nguồn cung dầu đang dễ chịu dần.

Xăng dầu giảm, giá hàng hóa và cước vận tải vẫn chưa “hạ nhiệt”

Nhờ những nỗ lực của Chính Phủ cũng như các bộ ngành, giá xăng dầu đã có 4 đợt giảm liên tiếp với tổng mức giảm hơn 7.000 đồng/lít xăng. Hiện, giá xăng đã giảm từ mức gần 33.000 đồng/lít xuống còn hơn 24.000 đồng/lít.

Việc giảm giá xăng dầu sẽ có tác động đến giá của các mặt hàng, nhất là những hàng hóa, dịch vụ sử dụng xăng dầu làm đầu vào chính trong sản xuất.

Tuy nhiên, hiện nay trên thị trường, giá nhiều loại mặt hàng thiết yếu tại các chợ dân sinh, cửa hàng tạp hóa, giá cước vận tải vẫn ở mức cao.

Việt Nam tiếp tục duy trì xuất siêu

Theo Tổng cục Thống kê, do xuất khẩu tăng cao hơn nhập khẩu nên trong 7 tháng năm 2022, cán cân thương mại hàng hóa tiếp tục duy trì mức xuất siêu 764 triệu USD. Mức xuất siêu tuy không cao nhưng cũng là tín hiệu tốt cho sự phục hồi của nền kinh tế, cùng kỳ năm trước cán cân thương mại hàng hóa nhập siêu 3,31 tỷ USD.

Cụ thể, trong tháng 7/2022, hoạt động xuất, nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam tiếp tục tăng khá. Trong đó, xuất khẩu ước đạt 30,32 tỷ USD, tăng 8,9% so với cùng kỳ 2021, nhập khẩu ước đạt 30,3 tỷ USD, tăng 3,4%.

Tính chung 7 tháng năm 2022, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa ước đạt 216,35 tỷ USD, tăng 16,1% so với cùng kỳ năm trước với 30 mặt hàng đạt kim ngạch xuất khẩu trên 1 tỷ USD, chiếm 91,9% tổng kim ngạch xuất khẩu. Đáng chú ý là khu vực kinh tế trong nước ngày càng khẳng định vai trò đóng góp của mình khi có giá trị kim ngạch xuất khẩu 7 tháng 56,99 tỷ USD, tăng 17%, cao hơn mức tăng 15,7% của khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô), chiếm 26,3% tổng kim ngạch xuất khẩu.

Nông sản Việt Nam nhập khẩu vào Australia chậm được kiểm dịch

Theo nguồn tin từ Thương vụ Việt Nam tại Australia, kể từ khi xảy ra đại dịch Covid-19, và đặc biệt là thời điểm gần đây, việc chậm thông quan hàng hóa nhập khẩu, nhất là ở khâu kiểm dịch đã trở nên trầm trọng, tập trung ở hai bang New South Wales và Victoria.

Một trong những lý do chính là hiện Australia đang thiếu lao động ở nhiều lĩnh vực, trong khi đó thương mại tăng trưởng và việc lây nhiễm Covid-19 vẫn diễn ra phức tạp.

Nền kinh tế phục hồi, ngân sách thu hơn 911.000 tỷ đồng

Ngày 4/8, Tổng cục Thuế cho biết, lũy kế 7 tháng đầu năm 2022, thu ngân sách đạt 911.027 tỷ đồng, bằng 77,5% dự toán. Sản xuất kinh doanh khởi sắc góp phần giúp thu ngân sách tăng 17,2% so với cùng kỳ 2021.

Theo Tổng cục Thuế, nguyên nhân thu ngân sách tích cực do tình hình kinh tế những tháng đầu năm 2022 tiếp tục khởi sắc nhờ kiểm soát tốt tình hình dịch bệnh và các chính sách hỗ trợ của Nhà nước đã và đang phát huy tác dụng. Hoạt động sản xuất kinh doanh trở lại trạng thái bình thường. Chỉ số sản xuất công nghiệp 7 tháng đầu năm 2022 tăng 8,8% so với cùng kỳ. Kim ngạch xuất khẩu tăng 16,1%; nhập khẩu tăng 13,6% so cùng kỳ.

Ngân hàng nhà nước sẽ quản lý tiền ảo, bitcoin để ngăn chặn rửa tiền

Tại họp báo Chính phủ thường kỳ tháng 7 chiều tối 3/8, nhiều câu hỏi được đặt ra liên quan tới việc Việt Nam được đánh giá là một trong những thị trường chơi tiền ảo bitcoin rất lớn, một trong 10 nước tham gia đông, đây cũng là lĩnh vực có nguy cơ rửa tiền rất lớn.

Liên quan đến vấn đề này, Phó Thống đốc Thường trực Ngân hàng Nhà nước (NHNN) Đào Minh Tú cho biết, NHNN đang nghiên cứu rất kỹ, rất toàn diện để chuẩn bị cho việc hoàn thiện dự thảo Luật Phòng, chống rửa tiền trình Quốc hội trong kỳ họp sắp tới.

Trong việc sửa luật, vừa qua NHNN đã nghiên cứu, dự thảo quy định điều khoản mang tính chất khung sửa đổi Luật Phòng, chống rửa tiền và trên cơ sở quy định khung này sẽ quy định cụ thể những sản phẩm tài chính hiện nay cũng như sử dụng công nghệ, bitcoin, tiền ảo.

Tin tức kinh tế ngày 3/8: Không lo thiếu nguồn cung xăng dầu

Tin tức kinh tế ngày 3/8: Không lo thiếu nguồn cung xăng dầu

Giá thép trong nước giảm lần thứ 12 liên tiếp; Không lo thiếu nguồn cung xăng dầu; 7 tháng, giải ngân vốn đầu tư công chưa đạt được 35%… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 3/8.

P.V

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 116,000 ▲300K 118,000 ▲300K
AVPL/SJC HCM 116,000 ▲300K 118,000 ▲300K
AVPL/SJC ĐN 116,000 ▲300K 118,000 ▲300K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,730 ▼120K 11,250 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,720 ▼120K 11,240 ▲50K
Cập nhật: 10/06/2025 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.500 114.000
TPHCM - SJC 116.000 ▲300K 118.000 ▲300K
Hà Nội - PNJ 111.500 114.000
Hà Nội - SJC 116.000 ▲300K 118.000 ▲300K
Đà Nẵng - PNJ 111.500 114.000
Đà Nẵng - SJC 116.000 ▲300K 118.000 ▲300K
Miền Tây - PNJ 111.500 114.000
Miền Tây - SJC 116.000 ▲300K 118.000 ▲300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.500 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲300K 118.000 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.500
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲300K 118.000 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.500 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.500 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.000 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.890 113.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.190 112.690
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.970 112.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.780 85.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.050 66.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.870 47.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.570 104.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.890 69.390
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.430 73.930
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.830 77.330
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.210 42.710
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.110 37.610
Cập nhật: 10/06/2025 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,040 ▲100K 11,440 ▲80K
Trang sức 99.9 11,030 ▲100K 11,430 ▲80K
NL 99.99 10,705 ▲15K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,705 ▲15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,250 ▲100K 11,500 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,250 ▲100K 11,500 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,250 ▲100K 11,500 ▲80K
Miếng SJC Thái Bình 11,600 ▲30K 11,800 ▲30K
Miếng SJC Nghệ An 11,600 ▲30K 11,800 ▲30K
Miếng SJC Hà Nội 11,600 ▲30K 11,800 ▲30K
Cập nhật: 10/06/2025 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16384 16652 17230
CAD 18441 18718 19333
CHF 31015 31393 32042
CNY 0 3530 3670
EUR 29048 29318 30342
GBP 34274 34665 35591
HKD 0 3187 3389
JPY 173 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15397 15984
SGD 19676 19958 20484
THB 712 775 828
USD (1,2) 25775 0 0
USD (5,10,20) 25814 0 0
USD (50,100) 25842 25876 26216
Cập nhật: 10/06/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,857 25,857 26,217
USD(1-2-5) 24,823 - -
USD(10-20) 24,823 - -
GBP 34,750 34,844 35,714
HKD 3,259 3,268 3,367
CHF 31,316 31,414 32,201
JPY 176.96 177.27 184.79
THB 759.9 769.28 823.31
AUD 16,690 16,750 17,216
CAD 18,687 18,747 19,298
SGD 19,858 19,920 20,587
SEK - 2,664 2,758
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,915 4,050
NOK - 2,540 2,628
CNY - 3,575 3,672
RUB - - -
NZD 15,396 15,539 15,993
KRW 17.62 18.38 19.84
EUR 29,283 29,307 30,518
TWD 785.87 - 950.79
MYR 5,747.47 - 6,481.93
SAR - 6,825.84 7,184.43
KWD - 82,708 87,939
XAU - - -
Cập nhật: 10/06/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,860 25,870 26,210
EUR 29,167 29,284 30,397
GBP 34,682 34,821 35,816
HKD 3,253 3,266 3,371
CHF 31,134 31,259 32,167
JPY 175.93 176.64 183.96
AUD 16,657 16,724 17,258
SGD 19,908 19,988 20,534
THB 777 780 815
CAD 18,677 18,752 19,278
NZD 15,521 16,029
KRW 18.38 20.26
Cập nhật: 10/06/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25853 25853 26216
AUD 16603 16703 17270
CAD 18638 18738 19291
CHF 31286 31316 32201
CNY 0 3587.3 0
CZK 0 1150 0
DKK 0 3978 0
EUR 29359 29459 30234
GBP 34710 34760 35873
HKD 0 3320 0
JPY 176.67 177.67 184.18
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6350 0
NOK 0 2580 0
NZD 0 15537 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2706 0
SGD 19852 19982 20712
THB 0 741.6 0
TWD 0 867 0
XAU 11300000 11300000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11800000
Cập nhật: 10/06/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,860 25,910 26,160
USD20 25,860 25,910 26,160
USD1 25,860 25,910 26,160
AUD 16,648 16,798 17,861
EUR 29,400 29,550 30,850
CAD 18,586 18,686 20,001
SGD 19,930 20,080 20,550
JPY 177.16 178.66 183.28
GBP 34,785 34,935 35,708
XAU 11,568,000 0 11,772,000
CNY 0 3,472 0
THB 0 777 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 10/06/2025 15:00