Tin tức kinh tế ngày 5/11: Nông sản Việt Nam xuất khẩu sang Trung Quốc tăng mạnh

21:04 | 05/11/2022

10,266 lượt xem
|
Nông sản Việt Nam xuất khẩu sang Trung Quốc tăng mạnh; Thủy sản Việt chiếm 7% thị phần thị trường thế giới; Dự báo xuất khẩu cao su cuối năm vẫn gặp khó… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 5/11.
Tin tức kinh tế ngày 5/11: Nông sản Việt Nam xuất khẩu sang Trung Quốc tăng mạnh
Nông sản Việt Nam xuất khẩu sang Trung Quốc tăng mạnh

Giá vàng tăng vọt phiên cuối tuần

Phiên giao dịch hôm nay (5/11), giá vàng thế giới chạm mốc 1.682 USD/ounce, tương đương 50,9 triệu đồng/lượng. So với phiên hôm qua, vàng đã tăng 50 USD/ounce, tương đương 1,5 triệu đồng/lượng.

Thị trường vàng trong nước không có sự biến động. Theo đó, vàng PNJ và SJC lần lượt bán ra thị trường là 52,9 và 67,2 triệu đồng/lượng.

Doanh nghiệp Việt Nam và Nam Phi xúc tiến giao thương và hợp tác

Ngày 4/11, các doanh nghiệp đến từ Việt Nam và doanh nghiệp, chuỗi siêu thị lớn tại Nam Phi đã tham gia Diễn đàn doanh nghiệp Việt Nam-Durban (Nam Phi) 2022 nhằm xúc tiến giao thương, tìm kiếm các cơ hội xuất nhập khẩu và đầu tư vào thị trường của nhau được tổ chức tại thành phố cảng Durban, CH Nam Phi.

Đây là mở đầu cho chuỗi hoạt động xúc tiến thương mại giữa Việt Nam và Nam Phi do Cục xúc tiến thương mại (Bộ Công thương) phối hợp với Đại sứ quán Việt Nam tại Nam Phi, Thương vụ Việt Nam tại Nam Phi cùng các phòng thương mại và công nghiệp địa phương tại Nam Phi tổ chức.

Nông sản Việt Nam xuất khẩu sang Trung Quốc tăng mạnh

Báo chí Trung Quốc dẫn thông tin từ Hải quan Nam Ninh cho biết, 9 tháng năm 2022, Trung Quốc đã nhập khẩu 477.000 tấn nông sản Việt Nam qua các cửa khẩu của khu tự trị dân tộc Choang Quảng Tây với giá trị nhập khẩu đạt 3,7 tỷ nhân dân tệ, tăng 77,3% so cùng kỳ năm ngoái.

Trong khi đó, Trung Quốc xuất khẩu 694.000 tấn nông sản sang Việt Nam qua các cửa khẩu của Quảng Tây với giá trị 9,28 tỷ nhân dân tệ, tăng 33,7% so cùng kỳ năm ngoái.

Như vậy, khối lượng và giá trị nông sản xuất nhập khẩu giữa hai nước qua các cửa khẩu của Quảng Tây lần lượt đạt 1,171 triệu tấn và 12,98 tỷ nhân dân tệ, tăng 51,5% và 43,8% so cùng kỳ năm ngoái.

Thủy sản Việt chiếm 7% thị phần thị trường thế giới

Theo nhận định của Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam (VASEP), năm 2022, ước tính ngành thủy sản chiếm 3% tổng XK hàng hóa của Việt Nam. So với tổng kim ngạch XK khu vực kinh tế trong nước, ngành thủy sản đóng góp gần 12% giá trị.

Trên bản đồ xuất khẩu thủy sản thế giới, Việt Nam đang là quốc gia XK lớn thứ 3, chỉ đứng sau Trung Quốc và Na Uy, 2 cường quốc có diện tích đất và mặt nước lớn hơn nhiều so với Việt Nam. Với kết quả của năm 2022, ước tính thủy sản Việt Nam sẽ chiếm trên 7% thị phần trên thị trường thế giới.

Dự báo xuất khẩu cao su cuối năm vẫn gặp khó

Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương) nhận định, trong quý IV/2022 xuất khẩu cao su của Việt Nam vẫn gặp khó khăn do đồng USD đã bước vào chu kỳ tăng giá như một tài sản trú ẩn trước lạm phát.

Bởi theo các chuyên gia, các loại hàng hóa cơ bản được tính bằng USD nên khi USD tăng mạnh sẽ hạ giá trị các loại hàng hóa này. Cao su cũng không ngoại lệ khi giá mủ có diễn biến giảm trong giai đoạn đồng USD tăng mạnh.

Việt Nam đóng góp quan trọng vào nỗ lực chung về an ninh lương thực toàn cầu

Trong tuyên bố mới nhất trên Twitter, Ngoại trưởng Ukraine Dmytro Kuleba cảnh báo Việt Nam về nguy cơ chịu ảnh hưởng liên quan đến thỏa thuận xuất khẩu ngũ cốc qua Biển Đen. Theo đó, việc gián đoạn sẽ khiến 2 triệu tấn ngũ cốc mà Ukraine định xuất cho Việt Nam và các nước bị ách tắc tại các cảng Ukraine.

Thông tin về vấn đề này, Người phát ngôn Bộ Ngoại giao Lê Thị Thu Hằng khẳng định: Việt Nam có đủ gạo và thịt các loại để đáp ứng nhu cầu trong nước; có đóng góp rất quan trọng về an ninh lương thực toàn cầu.

Tin tức kinh tế ngày 4/11: Tiết kiệm hơn 25,6 nghìn tỷ đồng từ tinh giản biên chế

Tin tức kinh tế ngày 4/11: Tiết kiệm hơn 25,6 nghìn tỷ đồng từ tinh giản biên chế

Tiết kiệm hơn 25,6 nghìn tỷ đồng từ tinh giản biên chế; Xuất nhập khẩu năm 2022 có thể đạt mức kỷ lục 700 tỷ USD; Ngành thuế hoàn thành sớm dự toán thu ngân sách… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 4/11.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 123,200 124,400
AVPL/SJC HCM 123,200 124,400
AVPL/SJC ĐN 123,200 124,400
Nguyên liệu 9999 - HN 11,000 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,990 11,090
Cập nhật: 10/08/2025 21:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 117,500 120,000
Hà Nội - PNJ 117,500 120,000
Đà Nẵng - PNJ 117,500 120,000
Miền Tây - PNJ 117,500 120,000
Tây Nguyên - PNJ 117,500 120,000
Đông Nam Bộ - PNJ 117,500 120,000
Cập nhật: 10/08/2025 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,490 11,940
Trang sức 99.9 11,480 11,930
NL 99.99 10,840
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,700 12,000
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,700 12,000
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,700 12,000
Miếng SJC Thái Bình 12,320 12,440
Miếng SJC Nghệ An 12,320 12,440
Miếng SJC Hà Nội 12,320 12,440
Cập nhật: 10/08/2025 21:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,232 1,244
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,232 12,442
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,232 12,443
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,173 1,198
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,173 1,199
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,172 1,192
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 11,352 11,802
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 82,359 89,559
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 74,014 81,214
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 65,669 72,869
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 62,451 69,651
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 42,661 49,861
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,232 1,244
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,232 1,244
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,232 1,244
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,232 1,244
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,232 1,244
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,232 1,244
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,232 1,244
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,232 1,244
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,232 1,244
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,232 1,244
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,232 1,244
Cập nhật: 10/08/2025 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16579 16848 17434
CAD 18527 18804 19421
CHF 31795 32176 32825
CNY 0 3570 3690
EUR 29886 30159 31193
GBP 34463 34855 35793
HKD 0 3210 3412
JPY 170 174 181
KRW 0 17 19
NZD 0 15311 15907
SGD 19853 20135 20669
THB 725 789 844
USD (1,2) 25957 0 0
USD (5,10,20) 25997 0 0
USD (50,100) 26026 26060 26405
Cập nhật: 10/08/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,044 26,044 26,404
USD(1-2-5) 25,002 - -
USD(10-20) 25,002 - -
GBP 34,783 34,877 35,745
HKD 3,282 3,291 3,391
CHF 32,089 32,189 32,989
JPY 174.72 175.03 182.4
THB 773.2 782.75 838.16
AUD 16,824 16,885 17,360
CAD 18,762 18,822 19,367
SGD 20,036 20,098 20,767
SEK - 2,690 2,783
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,024 4,162
NOK - 2,516 2,606
CNY - 3,603 3,700
RUB - - -
NZD 15,285 15,426 15,875
KRW 17.44 18.19 19.63
EUR 30,110 30,134 31,346
TWD 792.93 - 959.88
MYR 5,782.22 - 6,522
SAR - 6,870.81 7,231.24
KWD - 83,562 88,839
XAU - - -
Cập nhật: 10/08/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,030 26,030 26,370
EUR 29,960 30,080 31,206
GBP 34,592 34,731 35,719
HKD 3,273 3,286 3,391
CHF 31,893 32,021 32,925
JPY 173.94 174.64 182.06
AUD 16,742 16,809 17,350
SGD 20,063 20,144 20,692
THB 789 792 828
CAD 18,727 18,802 19,327
NZD 15,362 15,868
KRW 18.15 19.92
Cập nhật: 10/08/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26040 26040 26400
AUD 16751 16851 17421
CAD 18744 18844 19400
CHF 32042 32072 32959
CNY 0 3614.5 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4100 0
EUR 30170 30270 31045
GBP 34758 34808 35919
HKD 0 3330 0
JPY 174.09 175.09 181.61
KHR 0 6.347 0
KRW 0 18.6 0
LAK 0 1.155 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2575 0
NZD 0 15419 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2735 0
SGD 20023 20153 20886
THB 0 755.4 0
TWD 0 885 0
XAU 12000000 12000000 12450000
XBJ 10600000 10600000 12450000
Cập nhật: 10/08/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,030 26,080 26,350
USD20 26,030 26,080 26,350
USD1 26,030 26,080 26,350
AUD 16,775 16,875 18,008
EUR 30,178 30,178 31,528
CAD 18,674 18,774 20,107
SGD 20,078 20,228 20,719
JPY 174.45 175.95 180.73
GBP 34,794 34,944 35,759
XAU 12,318,000 0 12,442,000
CNY 0 3,497 0
THB 0 790 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 10/08/2025 21:00