Tin tức kinh tế ngày 5/4: Xuất khẩu cao su giảm cả về lượng và giá trị

20:37 | 05/04/2023

4,374 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Xuất khẩu cao su giảm cả về lượng và giá trị; Kết nối thành công xuất khẩu 10 container gạo ST25 Việt Nam; Cảng biển TP HCM lọt top 30 cảng container hàng đầu thế giới về lưu lượng… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 5/4.
Tin tức kinh tế ngày 5/4:
Xuất khẩu cao su giảm cả về lượng và giá trị (Ảnh min họa)

Giá vàng thế giới tăng, trong nước quay đầu giảm

Giá vàng thế giới rạng sáng hôm nay tăng mạnh với vàng giao ngay tăng 34,5 USD lên mức 2.018,6 USD/ounce.

Tại thị trường trong nước, mở cửa phiên giao dịch sáng nay, Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết ở mức 66,45 – 67,05 triệu đồng/lượng (mua vào – bán ra), quay đầu giảm 150.000 đồng/lượng chiều mua vào và bán ra so với phiên giao dịch trước.

Tập đoàn DOJI niêm yết giá vàng SJC ở mức 66,40 - 67,00 triệu đồng/lượng, giảm 150.000 đồng/lượng chiều mua vào và bán ra. Vàng Vietinbank Gold đang thu mua mức 66,45 triệu đồng/lượng và bán ra mức 67,07 triệu đồng/lượng.

Công ty Vàng bạc đá quý Phú Quý niêm yết giá vàng SJC 66,40- 67,00 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), giảm 200.000 đồng/lượng cả hai chiều mua vào và bán ra.

Xuất khẩu gạo tăng mạnh cả về lượng và giá trị

Theo bản tin thị trường nông sản của Trung tâm Chuyển đổi số và Thống kê nông nghiệp (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn), xuất khẩu gạo của Việt Nam trong quý I/2023 đạt mức cao nhất trong 12 năm trở lại đây với khối lượng lên đến 1,8 triệu tấn, trị giá 952 triệu USD, tăng 19,3% về lượng và 30,2% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái.

Tính riêng trong tháng 3/2023, xuất khẩu gạo ước đạt 900 nghìn tấn, trị giá 480 triệu USD, tăng tới 68,3% về lượng và tăng 67,6% về trị giá so với tháng trước, đồng thời so với cùng kỳ năm ngoái tăng 69,3% về lượng và 82,3% về trị giá.

Cảng biển TP HCM lọt top 30 cảng container hàng đầu thế giới về lưu lượng

Tổ chức Nghiên cứu hàng hải Alphaliner vừa công bố danh sách 30 cảng container hàng đầu về lưu lượng năm 2022.

Danh sách này cũng so sánh về mức độ tăng trưởng của các cảng biển này so với năm 2021 và 2020. Trong đó, cảng biển TP HCM giữ vị trí thứ 21. Đây cũng là thứ hạng cảng biển này từng được xếp hạng vào năm 2021.

Bộ Tài chính đề xuất gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất năm 2023

Bộ Tài chính vừa trình Chính phủ dự thảo nghị định gia hạn thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân và tiền thuê đất trong năm 2023.

Bộ Tài chính nhấn mạnh, việc gia hạn thuế sẽ là biện pháp kịp thời hỗ trợ cho các doanh nghiệp và người dân gặp khó khăn thông qua giảm chi phí tài chính, hỗ trợ thanh khoản và dòng tiền. Dù gia hạn thuế nhưng vẫn cơ bản đảm bảo cân đối ngân sách nhà nước ở cả trung ương và các địa phương so với dự toán Quốc hội đã thông qua và phù hợp với thẩm quyền của Chính phủ theo quy định. Về đối tượng, Bộ Tài chính đề xuất tiếp tục gia hạn thời hạn nộp thuế và tiền thuê đất đối với các đối tượng quy định tại Điều 3 Nghị định số 34 năm 2022 của Chính phủ, nhưng loại trừ tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

Kết nối thành công xuất khẩu 10 container gạo ST25 Việt Nam

Thương vụ Việt Nam tại Australia cho biết, trong chuyến tháp tùng Đại sứ Việt Nam tại Úc trình quốc thư đến Cộng hòa Vanuatu, Trưởng Cơ quan Thương vụ Việt Nam tại Australia đã kết nối doanh nghiệp ký kết thành công hợp đồng xuất khẩu 10 container gạo ST25 sang đảo quốc xinh đẹp này ngay lô hàng đầu tiên và các bên cũng đạt được thỏa thuận những chuyến hàng tiếp theo, dự kiến tổng nhu cầu có thể lên đến cả nghìn tấn gạo Việt Nam sang Vanuatu.

Ngoài việc hỗ trợ ký kết thành công hợp đồng và hoàn tất thủ tục ngân hàng chuyển đặt cọc 30% cho doanh nghiệp Việt Nam, Trưởng Cơ quan Thương vụ và doanh nghiệp đã chủ động đến từng siêu thị lớn tại Port Vila để tặng các chủ siêu thị dùng thử, và mời gọi tiêu thụ gạo Việt Nam.

Xuất khẩu cao su giảm cả về lượng và giá trị

Theo Tổng cục Thống kê, xuất khẩu cao su của Việt Nam trong tháng 3/2023 đạt khoảng 130.000 tấn, trị giá 184 triệu USD, giảm 0,8% về lượng và giảm 0,6% về trị giá so với tháng 2/2023. So với tháng 3/2022, lượng cao su xuất khẩu tăng 15,7% nhưng trị giá xuất khẩu lại giảm 9,2% về trị giá.

Tính chung quý 1/2023, Việt Nam xuất khẩu khoảng 396.000 tấn, đạt 552 triệu USD, giảm 2,6% về lượng và giảm 22,9% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022.

Tin tức kinh tế ngày 4/4: ADB dự báo tăng trưởng kinh tế của Việt Nam sẽ giảm nhẹ trong năm 2023

Tin tức kinh tế ngày 4/4: ADB dự báo tăng trưởng kinh tế của Việt Nam sẽ giảm nhẹ trong năm 2023

ADB dự báo tăng trưởng kinh tế của Việt Nam sẽ giảm nhẹ xuống mức 6,5% trong năm 2023; Thu ngân sách từ hoạt động xuất nhập khẩu giảm 17%; Bộ Tài chính bác bỏ đề xuất giảm phí trước bạ cho ôtô lắp ráp… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 4/4.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 122,000 124,000
AVPL/SJC HCM 122,000 124,000
AVPL/SJC ĐN 122,000 124,000
Nguyên liệu 9999 - HN 11,700 11,810
Nguyên liệu 999 - HN 11,690 11,800
Cập nhật: 23/04/2025 08:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 117.000 120.000
TPHCM - SJC 122.000 124.000
Hà Nội - PNJ 117.000 120.000
Hà Nội - SJC 122.000 124.000
Đà Nẵng - PNJ 117.000 120.000
Đà Nẵng - SJC 122.000 124.000
Miền Tây - PNJ 117.000 120.000
Miền Tây - SJC 122.000 124.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 117.000 120.000
Giá vàng nữ trang - SJC 122.000 124.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 117.000
Giá vàng nữ trang - SJC 122.000 124.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 117.000 120.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 117.000 120.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 117.000 119.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 116.880 119.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 116.140 118.640
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 115.910 118.410
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 82.280 89.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 62.560 70.060
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 42.360 49.860
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 107.060 109.560
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 65.550 73.050
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 70.330 77.830
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 73.910 81.410
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 37.460 44.960
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 32.090 39.590
Cập nhật: 23/04/2025 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,220 ▼300K 11,840 ▼200K
Trang sức 99.9 11,210 ▼300K 11,830 ▼200K
NL 99.99 11,220 ▼300K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,220 ▼300K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,450 ▼300K 11,850 ▼200K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,450 ▼300K 11,850 ▼200K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,450 ▼300K 11,850 ▼200K
Miếng SJC Thái Bình 11,600 ▼600K 12,000 ▼400K
Miếng SJC Nghệ An 11,600 ▼600K 12,000 ▼400K
Miếng SJC Hà Nội 11,600 ▼600K 12,000 ▼400K
Cập nhật: 23/04/2025 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16099 16366 16947
CAD 18238 18514 19137
CHF 31368 31747 32401
CNY 0 3358 3600
EUR 29217 29487 30523
GBP 33910 34300 35247
HKD 0 3218 3421
JPY 178 182 188
KRW 0 0 18
NZD 0 15287 15875
SGD 19325 19605 20136
THB 697 760 814
USD (1,2) 25714 0 0
USD (5,10,20) 25753 0 0
USD (50,100) 25781 25815 26120
Cập nhật: 23/04/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 34,252 34,345 35,253
HKD 3,285 3,295 3,395
CHF 31,529 31,627 32,513
JPY 181.03 181.35 189.44
THB 745.19 754.4 807.64
AUD 16,415 16,474 16,915
CAD 18,517 18,576 19,078
SGD 19,518 19,579 20,198
SEK - 2,662 2,758
LAK - 0.91 1.28
DKK - 3,928 4,064
NOK - 2,451 2,539
CNY - 3,509 3,604
RUB - - -
NZD 15,245 15,386 15,834
KRW 16.9 - 18.94
EUR 29,370 29,393 30,645
TWD 721.13 - 873.02
MYR 5,533.92 - 6,241.2
SAR - 6,798.78 7,156.33
KWD - 82,613 87,857
XAU - - -
Cập nhật: 23/04/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,760 26,100
EUR 29,263 29,381 30,473
GBP 34,115 34,252 35,226
HKD 3,277 3,290 3,397
CHF 31,400 31,526 32,443
JPY 180.36 181.08 188.70
AUD 16,321 16,387 16,917
SGD 19,511 19,589 20,123
THB 761 764 797
CAD 18,446 18,520 19,038
NZD 15,328 15,839
KRW 17.43 19.22
Cập nhật: 23/04/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25790 25790 26120
AUD 16279 16379 16944
CAD 18424 18524 19078
CHF 31638 31668 32546
CNY 0 3517.5 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29405 29505 30378
GBP 34222 34272 35374
HKD 0 3330 0
JPY 181.92 182.42 188.97
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2470 0
NZD 0 15395 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2690 0
SGD 19490 19620 20341
THB 0 726.8 0
TWD 0 790 0
XAU 12200000 12200000 12400000
XBJ 11700000 11700000 12400000
Cập nhật: 23/04/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,120
USD20 25,780 25,830 26,120
USD1 25,780 25,830 26,120
AUD 16,347 16,497 17,568
EUR 29,545 29,695 30,871
CAD 18,377 18,477 19,796
SGD 19,562 19,712 20,185
JPY 181.83 183.33 188.02
GBP 34,311 34,461 35,248
XAU 12,198,000 0 12,402,000
CNY 0 3,398 0
THB 0 762 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 23/04/2025 08:00