Tin tức kinh tế ngày 6/5: Nhập khẩu ô tô có xu hướng sụt giảm

20:53 | 06/05/2023

4,553 lượt xem
|
Nhập khẩu ô tô có xu hướng sụt giảm; Hàng không Việt đón nhận nhiều tàu bay mới; Xuất khẩu thịt và sản phẩm thịt tăng mạnh… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 6/5.
Tin tức kinh tế ngày 6/5: Nhập khẩu ô tô có xu hướng sụt giảm
Nhập khẩu ô tô có xu hướng sụt giảm (Ảnh minh họa)

Giá vàng trong nước và thế giới đều giảm

Theo dữ liệu từ Kitco, giá vàng giao ngay rạng sáng ngày 6/5/2023 (theo giờ Việt Nam) giảm 31,2 USD xuống còn 2.017,6 USD/ounce.

Giá vàng trong nước sáng nay giảm nhẹ từ 50.000 đến 100.000 đồng/lượng. Cụ thể: Giá vàng SJC ở khu vực Hà Nội và Đà Nẵng mua vào ở mức 66,5 triệu đồng/lượng và bán ra ở mức 67,12 triệu đồng/lượng. Tại TP HCM, giá vàng SJC bán ra thấp hơn 20.000 đồng so với 2 khu vực trên. Giá mua vào và bán ra đều giảm 100.000 đồng/lượng so với ngày 5/5.

Giá vàng DOJI tại khu vực Hà Nội và TP HCM đều niêm yết ở mức 66,55 triệu đồng/lượng mua vào và 67,15 triệu đồng/lượng bán ra (giảm 50.000 đồng/lượng).

Nhập khẩu ô tô có xu hướng sụt giảm

Theo Tổng cục Thống kê, sản lượng ô tô sản xuất lắp ráp lẫn nhập khẩu trong tháng 4/2023 có xu hướng sụt giảm.

Cụ thể: tháng 4/2023, sản lượng ô tô sản xuất lắp ráp ước đạt 29.400 chiếc, giảm khoảng 2.000 xe so với thực hiện tháng trước đó.

Cộng dồn 4 tháng đầu năm 2023, ước tính các doanh nghiệp ô tô đã sản xuất lắp ráp đạt sản lượng 109.500 xe, sụt giảm gần 20% so với cùng kỳ năm trước.

Không chỉ ô tô lắp ráp mà lượng xe nhập khẩu tháng 4 cũng có xu hướng giảm khi ước tính chỉ có 12.500 chiếc. Trong khi tháng trước, con số này là 15.000 chiếc.

Hàng không Việt đón nhận nhiều tàu bay mới

Các hãng hàng không trong nước dự kiến tiếp nhận tàu bay mới để chuẩn bị cho các đường bay quốc tế.

Theo đó, Vietravel Airlines - hãng hàng không trẻ nhất thị trường Việt Nam - vừa cho biết sẽ đón thêm 3 tàu bay trong quý tới.

Tương tự, đại diện Bamboo Airways cho biết từ nay đến cuối năm sẽ nhận thêm 6-8 tàu bay. Kế hoạch năm 2024 - 2025 là 10 tàu bay.

Vietjet Air cũng có kế hoạch nhận thêm loạt tàu bay mới năm nay, gồm cả tàu thân rộng và thân hẹp.

Sầu riêng Việt Nam lần đầu tiên có mặt tại thị trường Anh

Theo Thương vụ Việt Nam tại Anh, trái sầu riêng Ri6, đặc sản của Việt Nam, đã có mặt lần đầu tiên tại thị trường Anh thông qua lô hàng 5 tấn do công ty TT Meridian Ltd (Anh) nhập khẩu, được thông quan hôm 4/5 và phân phối đến các siêu thị tại đây.

Đại diện Thương vụ Việt Nam tại Anh đánh giá, với chất lượng vượt trội, vị ngon đặc sắc và được ưu đãi miễn thuế nhập khẩu vào Anh nhờ Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam - Vương quốc Anh (UKVFTA), sầu riêng Việt Nam đã có lợi thế cạnh tranh tại thị trường Anh so với sầu riêng từ các thị trường khác.

Giá dầu thế giới giảm tuần thứ 3 liên tiếp

Giá dầu thế giới giảm tuần thứ ba liên tiếp trong bối cảnh Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) tăng lãi suất và do lo ngại khủng hoảng ngân hàng tại Mỹ sẽ làm chậm tốc độ tăng trưởng kinh tế, khiến nhu cầu nhiên liệu giảm.

Giá dầu Brent khép lại tuần qua với mức giảm 5,3%, trong khi giá dầu WTI giảm 7,1%. Cả hai loại dầu đều giảm giá ba tuần liên tiếp lần đầu tiên kể từ tháng 11/2022.

Giá dầu Brent chốt phiên cuối tuần 5/5 tăng 2,8 USD, hay 3,9%, lên 75,3 USD/thùng. Giá dầu ngọt nhẹ Mỹ (WTI) tăng 2,78 USD, hay 4,1%, lên 71,34 USD/thùng sau bốn phiên giảm xuống mức thấp nhất kể từ cuối năm 2021.

Xuất khẩu thịt và sản phẩm thịt tăng mạnh

Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương) cho biết, trong quý 1, Việt Nam xuất khẩu 5,83 nghìn tấn thịt và sản phẩm thịt, trị giá 25,62 triệu USD, tăng 70,3% về lượng và tăng 81,2% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022.

Thị trường xuất khẩu chủ yếu là các nước châu Á. Trong đó, xuất khẩu sang Hồng Kông, Trung Quốc nhiều nhất, chiếm 44,04% về lượng và 64,84% về trị giá trong tổng xuất khẩu thịt và các sản phẩm thịt của cả nước.

Tin tức kinh tế ngày 5/5: Giá lương thực thế giới lập đỉnh mới

Tin tức kinh tế ngày 5/5: Giá lương thực thế giới lập đỉnh mới

Thu ngân sách nhà nước đạt 39,8% dự toán; Giá lương thực thế giới lập đỉnh mới; NHNN vận động các ngân hàng tiếp tục giảm lãi suất cho vay… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 5/5.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 123,500 124,500
AVPL/SJC HCM 123,500 124,500
AVPL/SJC ĐN 123,500 124,500
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,030
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,020
Cập nhật: 16/08/2025 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 116,600 119,500
Hà Nội - PNJ 116,600 119,500
Đà Nẵng - PNJ 116,600 119,500
Miền Tây - PNJ 116,600 119,500
Tây Nguyên - PNJ 116,600 119,500
Đông Nam Bộ - PNJ 116,600 119,500
Cập nhật: 16/08/2025 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,440 11,890
Trang sức 99.9 11,430 11,880
NL 99.99 10,840
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,650 11,950
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,650 11,950
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,650 11,950
Miếng SJC Thái Bình 12,350 12,450
Miếng SJC Nghệ An 12,350 12,450
Miếng SJC Hà Nội 12,350 12,450
Cập nhật: 16/08/2025 10:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,235 1,245
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,235 12,452
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,235 12,453
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,166 1,191
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,166 1,192
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,164 1,182
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 11,253 11,703
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 81,609 88,809
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 73,334 80,534
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 65,059 72,259
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 61,867 69,067
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 42,244 49,444
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,235 1,245
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,235 1,245
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,235 1,245
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,235 1,245
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,235 1,245
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,235 1,245
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,235 1,245
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,235 1,245
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,235 1,245
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,235 1,245
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,235 1,245
Cập nhật: 16/08/2025 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16562 16830 17409
CAD 18512 18789 19406
CHF 31958 32339 32988
CNY 0 3570 3690
EUR 30073 30346 31374
GBP 34802 35195 36143
HKD 0 3227 3429
JPY 172 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 15249 15840
SGD 19951 20233 20751
THB 725 789 843
USD (1,2) 26006 0 0
USD (5,10,20) 26047 0 0
USD (50,100) 26076 26110 26452
Cập nhật: 16/08/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,091 26,091 26,451
USD(1-2-5) 25,047 - -
USD(10-20) 25,047 - -
GBP 35,168 35,263 36,147
HKD 3,299 3,309 3,408
CHF 32,203 32,303 33,105
JPY 175.42 175.74 183.13
THB 772.68 782.23 836.81
AUD 16,821 16,882 17,351
CAD 18,727 18,787 19,326
SGD 20,086 20,149 20,824
SEK - 2,700 2,795
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,040 4,179
NOK - 2,531 2,619
CNY - 3,609 3,707
RUB - - -
NZD 15,230 15,371 15,810
KRW 17.47 - 19.67
EUR 30,231 30,255 31,472
TWD 791.05 - 957.58
MYR 5,825.61 - 6,569.27
SAR - 6,882.29 7,247.01
KWD - 83,705 88,988
XAU - - -
Cập nhật: 16/08/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,080 26,090 26,430
EUR 29,992 30,112 31,239
GBP 34,907 35,047 36,040
HKD 3,285 3,298 3,404
CHF 31,931 32,059 32,963
JPY 174.05 174.75 182.15
AUD 16,725 16,792 17,333
SGD 20,091 20,172 20,720
THB 787 790 826
CAD 18,677 18,752 19,273
NZD 15,295 15,801
KRW 18.10 19.85
Cập nhật: 16/08/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26090 26090 26450
AUD 16739 16839 17409
CAD 18692 18792 19349
CHF 32201 32231 33121
CNY 0 3624.7 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4100 0
EUR 30352 30452 31224
GBP 35104 35154 36264
HKD 0 3330 0
JPY 175.33 176.33 182.84
KHR 0 6.347 0
KRW 0 18.6 0
LAK 0 1.155 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2575 0
NZD 0 15362 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2735 0
SGD 20100 20230 20963
THB 0 754.6 0
TWD 0 885 0
XAU 12100000 12100000 12550000
XBJ 10600000 10600000 12550000
Cập nhật: 16/08/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,085 26,135 26,395
USD20 26,085 26,135 26,395
USD1 26,085 26,135 26,395
AUD 16,787 16,887 18,018
EUR 30,379 30,379 31,728
CAD 18,630 18,730 20,063
SGD 20,175 20,325 20,814
JPY 175.85 177.35 182.13
GBP 35,178 35,328 36,143
XAU 12,348,000 0 12,452,000
CNY 0 3,507 0
THB 0 790 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 16/08/2025 10:00