Tin tức kinh tế ngày 7/12: Mỳ tôm Hảo Hảo, mỳ Đệ Nhất đồng loạt bị thu hồi tại Pháp

21:52 | 07/12/2021

9,840 lượt xem
|
Giá mua USD tại các ngân hàng tăng mạnh, vượt mốc 23.000 đồng; Việt Nam chi hơn 600 triệu USD nhập khẩu thịt heo; Mỳ tôm Hảo Hảo, mỳ Đệ Nhất đồng loạt bị thu hồi tại Pháp… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 7/12.
Tin tức kinh tế ngày 7/12:
Mì Hảo Hảo, phở ăn liền của Acecook tiếp tục bị thu hồi tại Pháp

Vàng trong nước và thế giới đảo chiều giảm giá

Mở cửa phiên sáng 7/12, giá vàng SJC của Công ty vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết ở mức 60,75-61,45 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), cùng giảm 50.000 đồng/lượng ở cả hai chiều so với chốt phiên ngày 6/12. Chênh lệch giá mua và bán là 700.000 đồng/lượng.

Tập đoàn DOJI niêm yết giá vàng ở mức 60,65-61,35 triệu đồng/lượng, giảm 30.000 đồng/lượng so với cuối phiên giao dịch ngày 6/12. Chênh lệch giá mua và bán vàng đang là 700.000 đồng/lượng.

Còn tại Công ty Phú Quý, giá vàng đang niêm yết ở mức 60,70-61,30 triệu đồng/lượng, chưa đổi so với phiên liền trước.

Trên thị trường thế giới, chốt phiên giao dịch tại Mỹ, giá vàng thế giới giao ngay đứng ở mức 1.779 USD/ounce, giảm 6 USD/ounce so với cùng giờ sáng qua.

Giá mua USD tại các ngân hàng tăng mạnh, vượt mốc 23.000 đồng

Tỷ giá trung tâm giữa VND và USD ngày 7/12 được Ngân hàng Nhà nước công bố ở mức 23.210 đồng, tăng 45 đồng so với phiên cuối tuần. Tỷ giá tham khảo tại Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước giữ nguyên so với hôm qua, ở mức 22.650-22.810 đồng/USD.

Tại các ngân hàng thương mại, giá mua bán USD tiếp tục tăng mạnh. Cụ thể, Vietcombank niêm yết ở mức 22.980-23.220 đồng/USD, tăng 270 đồng ở hai chiều mua và bán so với hôm qua. Như vậy, giá bán USD đã vượt mốc 23.000 đồng sau một thời gian dài nằm dưới mốc này.

Bất động sản kho lạnh dự báo tăng trưởng 12%/năm

Các chuyên gia của Công ty Savills Việt Nam nhận xét, phân khúc bất động sản kho lạnh của Việt Nam đang phát triển và dự báo sẽ đạt giá trị 295 triệu USD vào năm 2025 với mức tăng trưởng 12% mỗi năm.

Theo phân tích của Savills, mặc dù nhu cầu ngày càng tăng, nhưng nguồn cung cấp kho lạnh vẫn ít, chỉ có 48 cơ sở trong năm 2019. Thời gian xây dựng kéo dài và chi phí cao đã dẫn đến nguồn cung hạn chế và giá thuê tăng nhanh từ 52 USD vào đầu năm 2020 lên 87 USD/tấn vào năm 2021.

Việt Nam chi hơn 600 triệu USD nhập khẩu thịt heo

Tổng cục Hải quan cho biết trong tháng 10, Việt Nam nhập khẩu 12.500 tấn thịt heo đông lạnh với trị giá 29 triệu USD, giảm 35% về lượng và giảm 39% về trị giá so với tháng 10/2020.

Lũy kế 10 tháng năm 2021, nhập khẩu thịt heo đạt 135.500 tấn, trị giá 313 triệu USD, tăng 28% về lượng và tăng 23% về trị giá so với cùng kỳ năm 2020. Trong đó, thịt heo đông lạnh chủ yếu được nhập khẩu từ Nga khi chiếm 40% tổng lượng nhập khẩu; Brazil chiếm 16%; Đức chiếm 13%; Canada chiếm 10%.

Tính chung trong 10 tháng, Việt Nam đã chi tổng cộng 617 triệu USD để nhập khẩu thịt heo đông lạnh và heo sống.

Ngành dệt may “cán đích” với doanh thu xuất khẩu đạt 39 tỷ USD

Mặc dù chịu ảnh hưởng nặng nề của đại dịch Covid-19, tuy nhiên, các doanh nghiệp dệt may đã vượt lên khó khăn, duy trì đà tăng trưởng tốt trong năm 2021, ước đạt 39 tỷ USD, tăng 11,2% so với năm 2020. Con số này còn cao hơn năm 2019 khi chưa có dịch Covid-19 (tăng 0,3% so với năm 2019).

Thông tin trên được ông Trương Văn Cẩm, Phó Chủ tịch Hiệp hội Dệt may Việt Nam (VITAS) đưa ra tại buổi họp báo về Hội nghị tổng kết của Hiệp hội năm 2021 diễn ra ngày 7/12.

Mỳ tôm Hảo Hảo, mỳ Đệ Nhất đồng loạt bị thu hồi tại Pháp

Ngày 2/12, giới chức Pháp đã phát đi thông báo thu hồi nhiều loại sản phẩm của Acecook Việt Nam xuất sang quốc gia này, với lý do chứa hàm lượng chất 2-chloroethanol (2-CE) quá ngưỡng cho phép của EU.

Theo trang web Rappel Conso, 10 loại sản phẩm đã bị thông báo thu hồi bao gồm hủ tiếu và phở ăn liền Oh!Ricey, mì Đệ Nhất, mì Lẩu Thái, mì Hảo Hảo, phở cốc và phở Wok Hello.

Các lô sản phẩm bị yêu cầu thu hồi có các hạn sử dụng kéo dài từ tháng 11/2011 đến tháng 12/2022. Cơ quan chức năng Pháp yêu cầu thu hồi các sản phẩm này trước ngày 31/1/2022.

Sản lượng lương thực của Trung Quốc đạt kỷ lục mới

Dữ liệu từ Cục Thống kê Quốc gia Trung Quốc (NBS) vừa công bố cho biết sản lượng ngũ cốc trong nước ổn định trong 7 năm liên tiếp, đã tạo cơ sở vững chắc cho việc tiếp tục duy trì an ninh lương thực quốc gia.

Theo đó, với mức sản lượng trên đã tăng khoảng 13,35 triệu tấn so với năm 2020, tức 2% so với cùng kỳ năm trước.

Ngay cả khi một số khu vực sản xuất chính bị ảnh hưởng bởi thời tiết khắc nghiệt, tổng diện tích gieo trồng của Trung Quốc vẫn tăng 12,95 triệu mu (863.333 ha) với năng suất trên một đơn vị diện tích tăng 4,8 kg, tăng 0,7% và 1,2%, tương ứng.

Tin tức kinh tế ngày 6/12: Tăng thuế xuất khẩu vật liệu xây dựng từ 10 - 30%

Tin tức kinh tế ngày 6/12: Tăng thuế xuất khẩu vật liệu xây dựng từ 10 - 30%

Tăng thuế xuất khẩu vật liệu xây dựng từ 10 - 30%; Tỷ lệ rút tiền bảo hiểm xã hội một lần ở TP.HCM tăng mạnh; Gia hạn nộp thuế cho hơn 139 nghìn tổ chức, cá nhân… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 6/12.

P.V

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,000 151,000
Hà Nội - PNJ 148,000 151,000
Đà Nẵng - PNJ 148,000 151,000
Miền Tây - PNJ 148,000 151,000
Tây Nguyên - PNJ 148,000 151,000
Đông Nam Bộ - PNJ 148,000 151,000
Cập nhật: 19/10/2025 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,700 ▼150K 15,100
Trang sức 99.9 14,690 ▼150K 15,090
NL 99.99 14,700 ▼150K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,700 ▼150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,800 ▼50K 15,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,800 ▼50K 15,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,800 ▼50K 15,100
Miếng SJC Thái Bình 14,950 15,100
Miếng SJC Nghệ An 14,950 15,100
Miếng SJC Hà Nội 14,950 15,100
Cập nhật: 19/10/2025 12:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,495 15,102
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,495 15,103
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 1,502
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 1,503
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,457 1,487
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 142,728 147,228
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,186 111,686
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 93,776 101,276
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,366 90,866
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,351 86,851
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,664 62,164
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Cập nhật: 19/10/2025 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16578 16847 17436
CAD 18256 18532 19149
CHF 32561 32945 33595
CNY 0 3470 3830
EUR 30057 30330 31361
GBP 34558 34950 35889
HKD 0 3260 3463
JPY 168 172 178
KRW 0 17 19
NZD 0 14774 15359
SGD 19787 20069 20606
THB 719 782 837
USD (1,2) 26076 0 0
USD (5,10,20) 26117 0 0
USD (50,100) 26145 26165 26356
Cập nhật: 19/10/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,156 26,156 26,356
USD(1-2-5) 25,110 - -
USD(10-20) 25,110 - -
EUR 30,447 30,471 31,570
JPY 172.51 172.82 179.89
GBP 35,031 35,126 35,934
AUD 16,796 16,857 17,287
CAD 18,461 18,520 19,032
CHF 33,037 33,140 33,792
SGD 20,003 20,065 20,676
CNY - 3,651 3,745
HKD 3,341 3,351 3,431
KRW 17.18 17.92 19.22
THB 773.87 783.43 833.25
NZD 14,803 14,940 15,281
SEK - 2,759 2,837
DKK - 4,072 4,186
NOK - 2,581 2,654
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,844.13 - 6,550
TWD 777.39 - 935.29
SAR - 6,925.89 7,244.45
KWD - 84,140 88,935
Cập nhật: 19/10/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,175 26,176 26,356
EUR 30,246 30,367 31,451
GBP 34,804 34,944 35,882
HKD 3,325 3,338 3,440
CHF 32,708 32,839 33,732
JPY 171.48 172.17 179.09
AUD 16,763 16,830 17,346
SGD 20,034 20,114 20,626
THB 789 792 826
CAD 18,441 18,515 18,996
NZD 14,859 15,336
KRW 17.84 19.50
Cập nhật: 19/10/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26164 26164 26356
AUD 16679 16779 17385
CAD 18413 18513 19117
CHF 32969 32999 33878
CNY 0 3661.6 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30371 30401 31426
GBP 34876 34926 36034
HKD 0 3390 0
JPY 172.45 172.95 180.01
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.146 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14877 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19968 20098 20831
THB 0 750.9 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 15150000 15150000 15300000
SBJ 15000000 15000000 15300000
Cập nhật: 19/10/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,135 26,185 26,356
USD20 26,135 26,185 26,356
USD1 23,846 26,185 26,356
AUD 16,706 16,806 17,946
EUR 30,485 30,485 31,849
CAD 18,328 18,428 19,769
SGD 20,021 20,171 20,672
JPY 172.57 174.07 178.92
GBP 34,933 35,083 35,905
XAU 15,148,000 0 15,302,000
CNY 0 3,541 0
THB 0 787 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 19/10/2025 12:00