Tin tức kinh tế ngày 7/4: Ô tô lắp ráp trong nước và nhập khẩu đồng loạt tăng vọt

21:00 | 07/04/2024

809 lượt xem
|
Ô tô lắp ráp trong nước và nhập khẩu đồng loạt tăng vọt; 90 tổ chức tín dụng cho vay lĩnh vực nông nghiệp; Còn trên 25.654 tỷ đồng vốn đầu tư công chưa được phân bổ… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 7/4.
Tin tức kinh tế ngày 7/4: Ô tô lắp ráp trong nước và nhập khẩu đồng loạt tăng vọt
Ô tô lắp ráp trong nước và nhập khẩu đồng loạt tăng vọt (Ảnh minh họa).

Giá vàng kết thúc tuần tăng giá

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 7/4, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2329,83 USD/ounce.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 7/4, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 79,5-81,9 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở chiều mua và tăng 400.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 6/4.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 79-82 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 100.000 đồng ở chiều mua và tăng 700.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 6/4.

Ô tô lắp ráp trong nước và nhập khẩu đồng loạt tăng vọt

Theo báo cáo của Tổng cục Thống kê cho thấy, trong tháng 3/2024 các doanh nghiệp ước tính sản xuất, lắp ráp 24.500 ô tô các loại, tăng khoảng 52% so với số thực hiện được tháng trước đó. Tháng 2/2024, ước tính sản lượng ô tô lắp ráp chỉ đạt 15.900 xe song số thực tế là 16.100 chiếc, nhiều hơn 200 xe.

Ngoài ô tô lắp ráp trong nước, lượng ô tô nhập khẩu vào Việt Nam tháng 3/2024 ước tính cũng tăng vọt. Tổng cục Thống kê ước tính tháng 3, lượng ô tô nhập khẩu vào Việt Nam lên tới 15.000 chiếc, cao gấp 150% so với tháng trước. Số lượng xe này chiếm gần nửa tổng số xe nhập khẩu vào Việt Nam trong 3 tháng đầu năm 2024.

90 tổ chức tín dụng cho vay lĩnh vực nông nghiệp

Theo thống kê của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, đến nay, đã có 90 tổ chức tín dụng và gần 1.100 quỹ tín dụng nhân dân tham gia cho vay lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn với mạng lưới phủ khắp toàn quốc, chiếm 1/3 tổng dư nợ nền kinh tế.

Ngân hàng Nhà nước đã tích cực sử dụng các công cụ điều hành để tạo thuận lợi cho phát triển nông nghiệp, nông thôn như quy định chính sách trần lãi suất cho vay ngắn hạn bằng Việt Nam đồng thấp hơn (hiện nay là 4%/năm) đối với các lĩnh vực ưu tiên, trong đó có lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.

Quý I/2024, xuất khẩu hạt điều thu về khoảng 782 triệu USD

Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương) dẫn số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan cho biết, tháng 3/2024, xuất khẩu hạt điều của Việt Nam đạt 55 nghìn tấn, trị giá 289 triệu USD, tăng 106,8% về lượng và tăng 103,4% về trị giá so với tháng 2/2024, so với tháng 3/2023 tăng 10,7% về lượng, nhưng giảm 2,2% về trị giá.

Tính chung quý I/2024, xuất khẩu hạt điều của Việt Nam đạt khoảng 147 nghìn tấn, trị giá 782 triệu USD, tăng 31,8% về lượng và tăng 20,5% về trị giá so với cùng kỳ năm 2023.

Còn trên 25.654 tỷ đồng vốn đầu tư công chưa được phân bổ

Bộ Tài chính cho biết, hiện còn 20/44 bộ, cơ quan trung ương và 35/63 địa phương chưa phân bổ hoặc phân bổ chưa hết kế hoạch vốn đã được Thủ tướng Chính phủ giao. Tổng số vốn chưa phân bổ chi tiết trên 25.654,7 tỷ đồng, chiếm 3,9% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao, trong đó, vốn NSTƯ còn trên 9.599 tỷ đồng (chiếm 4,3% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao), vốn cân đối ngân sách địa phương trên 16.055 tỷ đồng.

Trong hơn 9.599 tỷ đồng vốn NSTƯ, có 7.134,9 tỷ đồng vốn theo ngành, lĩnh vực chưa phân bổ. Trong đó, vốn trong nước chưa phân bổ là 5.360,5 tỷ đồng, nguyên nhân do còn nhiều bộ, địa phương dự kiến bố trí cho các dự án khởi công mới nhưng chưa hoàn thiện thủ tục đầu tư.

Tin tức kinh tế ngày 6/4: Khối lượng giao dịch tiền điện tử tăng cao nhất lịch sử

Tin tức kinh tế ngày 6/4: Khối lượng giao dịch tiền điện tử tăng cao nhất lịch sử

Khối lượng giao dịch tiền điện tử tăng cao nhất lịch sử; Giá cà phê trong nước vượt mốc 100.000 đồng/kg; Thu ngân sách ngành hải quan giảm hơn 4.000 tỷ đồng… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 6/4.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 124,400 ▲600K 125,400 ▲600K
AVPL/SJC HCM 124,400 ▲600K 125,400 ▲600K
AVPL/SJC ĐN 124,400 ▲600K 125,400 ▲600K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,990 ▲30K 11,090 ▲30K
Nguyên liệu 999 - HN 10,980 ▲30K 11,080 ▲30K
Cập nhật: 21/08/2025 20:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 117,300 ▲300K 120,300 ▲300K
Hà Nội - PNJ 117,300 ▲300K 120,300 ▲300K
Đà Nẵng - PNJ 117,300 ▲300K 120,300 ▲300K
Miền Tây - PNJ 117,300 ▲300K 120,300 ▲300K
Tây Nguyên - PNJ 117,300 ▲300K 120,300 ▲300K
Đông Nam Bộ - PNJ 117,300 ▲300K 120,300 ▲300K
Cập nhật: 21/08/2025 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,500 ▲30K 11,950 ▲30K
Trang sức 99.9 11,490 ▲30K 11,940 ▲30K
NL 99.99 10,820 ▲20K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,710 ▲30K 12,010 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,710 ▲30K 12,010 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,710 ▲30K 12,010 ▲30K
Miếng SJC Thái Bình 12,440 ▲60K 12,540 ▲60K
Miếng SJC Nghệ An 12,440 ▲60K 12,540 ▲60K
Miếng SJC Hà Nội 12,440 ▲60K 12,540 ▲60K
Cập nhật: 21/08/2025 20:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,244 ▲6K 1,254 ▲6K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,244 ▲6K 12,542 ▲60K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,244 ▲6K 12,543 ▲60K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,173 ▲5K 1,198 ▲5K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,173 ▲5K 1,199 ▲5K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,171 ▲5K 1,189 ▲5K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 113,223 ▲495K 117,723 ▲495K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 82,134 ▲375K 89,334 ▲375K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 7,381 ▲34K 8,101 ▲34K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 65,486 ▲305K 72,686 ▲305K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 62,276 ▲292K 69,476 ▲292K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 42,536 ▲208K 49,736 ▲208K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,244 ▲6K 1,254 ▲6K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,244 ▲6K 1,254 ▲6K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,244 ▲6K 1,254 ▲6K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,244 ▲6K 1,254 ▲6K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,244 ▲6K 1,254 ▲6K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,244 ▲6K 1,254 ▲6K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,244 ▲6K 1,254 ▲6K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,244 ▲6K 1,254 ▲6K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,244 ▲6K 1,254 ▲6K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,244 ▲6K 1,254 ▲6K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,244 ▲6K 1,254 ▲6K
Cập nhật: 21/08/2025 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16444 16712 17298
CAD 18506 18783 19402
CHF 32166 32548 33189
CNY 0 3570 3690
EUR 30158 30432 31476
GBP 34788 35181 36130
HKD 0 3251 3454
JPY 172 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 15084 15675
SGD 19991 20274 20803
THB 725 789 843
USD (1,2) 26160 0 0
USD (5,10,20) 26202 0 0
USD (50,100) 26230 26265 26536
Cập nhật: 21/08/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,196 26,196 26,536
USD(1-2-5) 25,149 - -
USD(10-20) 25,149 - -
EUR 30,255 30,279 31,468
JPY 175.59 175.91 183.21
GBP 35,042 35,137 35,981
AUD 16,667 16,727 17,187
CAD 18,694 18,754 19,276
CHF 32,357 32,458 33,228
SGD 20,116 20,179 20,835
CNY - 3,627 3,723
HKD 3,318 3,328 3,425
KRW 17.42 18.17 19.59
THB 771.48 781.01 834.57
NZD 15,029 15,169 15,597
SEK - 2,700 2,793
DKK - 4,042 4,178
NOK - 2,535 2,620
LAK - 0.93 1.29
MYR 5,840.92 - 6,584.3
TWD 780.53 - 944.06
SAR - 6,912.94 7,269.31
KWD - 84,034 89,266
Cập nhật: 21/08/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,190 26,196 26,536
EUR 30,104 30,225 31,355
GBP 34,834 34,974 35,967
HKD 3,311 3,324 3,430
CHF 32,166 32,295 33,205
JPY 174.86 175.56 182.98
AUD 16,594 16,661 17,201
SGD 20,146 20,227 20,775
THB 788 791 826
CAD 18,662 18,737 19,255
NZD 15,085 15,589
KRW 18.09 19.83
Cập nhật: 21/08/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26304 26304 26536
AUD 16625 16725 17287
CAD 18686 18786 19337
CHF 32391 32421 33304
CNY 0 3645.7 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4110 0
EUR 30440 30540 31313
GBP 35093 35143 36254
HKD 0 3365 0
JPY 175.34 176.34 182.85
KHR 0 6.347 0
KRW 0 18.6 0
LAK 0 1.161 0
MYR 0 6395 0
NOK 0 2570 0
NZD 0 15190 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2740 0
SGD 20147 20277 21006
THB 0 754.4 0
TWD 0 875 0
XAU 12200000 12200000 12650000
XBJ 10600000 10600000 12650000
Cập nhật: 21/08/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,240 26,290 26,536
USD20 26,240 26,290 26,536
USD1 26,240 26,290 26,536
AUD 16,671 16,771 17,891
EUR 30,491 30,491 31,814
CAD 18,627 18,727 20,045
SGD 20,227 20,377 20,850
JPY 176.01 177.51 182.13
GBP 35,174 35,324 36,105
XAU 12,438,000 12,438,000 12,542,000
CNY 0 3,530 0
THB 0 791 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 21/08/2025 20:00