Tin tức kinh tế ngày 7/5: Xuất khẩu hạt điều lấy lại đà tăng trưởng

21:00 | 07/05/2024

182 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Xuất khẩu hạt điều lấy lại đà tăng trưởng; Hàng Việt bị 24 nước điều tra phòng vệ thương mại; Xuất khẩu hồ tiêu sang thị trường Hoa Kỳ tăng cao nhất trong 4 năm… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 7/5.
Tin tức kinh tế ngày 7/5: Xuất khẩu hạt điều lấy lại đà tăng trưởng
Xuất khẩu hạt điều lấy lại đà tăng trưởng (Ảnh minh họa)

Giá vàng đồng loạt tăng mạnh

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 7/5, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2325,07 USD/ounce, tăng 23,18 USD so với cùng thời điểm ngày 6/5.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 7/5, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 84,6-85,9 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 1.100.000 đồng ở chiều mua và tăng 900.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 6/5.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 84,6-86,1 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 1.100.000 đồng ở chiều mua và tăng 900.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 6/5.

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 84,35-86,45 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 650.000 đồng ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 6/5.

Hàng Việt bị 24 nước điều tra phòng vệ thương mại

Bộ Công Thương cho biết, tính đến hết tháng 4, hàng xuất khẩu của Việt Nam đã phải đối mặt với 249 vụ việc điều tra phòng vệ thương mại (PVTM) từ 24 thị trường.

Các mặt hàng bị điều tra tương đối đa dạng, từ mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu lớn, như tủ gỗ, gỗ dán, pin năng lượng mặt trời, tôm, cá tra-basa, máy xịt rửa áp lực cao... đến các mặt hàng có kim ngạch nhỏ hơn như đệm mút, máy cắt cỏ, giấy bọc thuốc lá, hạt nhựa EPS, mật ong... Ngoài ra, cơ quan điều tra nước ngoài cũng thường xuyên rà soát các vụ việc PVTM với quy trình và các yêu cầu điều tra có mức độ phức tạp tương tự các vụ việc điều tra mới.

Xuất khẩu hạt điều lấy lại đà tăng trưởng

Theo số liệu từ Tổng cục Thống kê, 4 tháng đầu năm 2024, tổng kim ngạch kim ngạch xuất khẩu hạt điều ước đạt 1,16 tỷ USD, tăng 21,82% so với cùng kỳ năm ngoái.

Cục Xuất khẩu nhập khẩu - Bộ Công Thương cho biết, tháng 3/2024, xuất khẩu hạt điều của Việt Nam sang hầu hết các thị trường truyền thống và tiềm năng tăng trưởng khả quan so với cùng kỳ năm ngoái, ngoại trừ các Tiểu vương quốc Ả rập Thống nhất và Ả rập Xê út.

Cục Xuất nhập khẩu dự báo, xuất khẩu hạt điều của Việt Nam sẽ tăng trong các tháng của quý II/2024 nhờ nhu cầu thế giới tăng. Trong đó, nhu cầu tiêu thụ tại thị trường Mỹ có dấu hiệu phục hồi, tồn kho giảm mạnh sẽ kéo theo nhập khẩu tăng.

Xuất khẩu hồ tiêu sang thị trường Hoa Kỳ tăng cao nhất trong 4 năm

Theo Hiệp hội Hồ tiêu và Cây gia vị Việt Nam (VPSA), xuất khẩu hồ tiêu các loại trong tháng 4 vào Hoa Kỳ đạt 7.514 tấn, tăng 15,5% so với tháng 3 và chiếm 28,6% thị phần xuất khẩu trong tháng, đây cũng là tháng có lượng xuất khẩu hồ tiêu cao nhất sau khi lập đỉnh vào tháng 6/2021 (8.078 tấn).

Tính chung 4 tháng, xuất khẩu mặt hàng này sang Hoa Kỳ đạt 22.774 tấn, tăng 45,2% so với cùng kỳ năm trước. Còn tính chung xuất khẩu sang cả khu vực châu Mỹ tăng 40,6% và chiếm 30,2% thị phần xuất khẩu.

Hà Nội: Bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng hơn 8%

UBND thành phố Hà Nội cho biết, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 4 ước tính đạt 66,6 nghìn tỷ đồng, tăng 1,8% so với tháng trước và tăng 8,1% so với cùng kỳ năm trước.

Cụ thể, các nhóm hàng có doanh thu bán lẻ tăng so với cùng kỳ năm trước như: đá quý, kim loại quý tăng 40,1%; lương thực, thực phẩm tăng 11,3%; phương tiện đi lại (trừ ô tô con) tăng 11%; gỗ và vật liệu xây dựng tăng 8,5%; nhiên liệu khác tăng 7,1%; hàng hóa khác tăng 17,4%...

Tiếp tục đấu thầu vàng miếng vào sáng 8/5

Ngân hàng Nhà nước (NHNN) thông báo tiếp tục đấu thầu vàng miếng vào sáng ngày mai (8/5). Giá tham chiếu để tính giá trị đặt cọc lần này là 85,3 triệu đồng/lượng, tăng 2,4 triệu đồng/lượng so với phiên gọi thầu lần 4 và tăng 4,6 triệu đồng/lượng so với phiên gọi thầu lần 1.

Tại thông báo này, NHNN vẫn giữ nguyên tổng khối lượng chào thầu là 16.800 lượng vàng, loại vàng miếng SJC.

Đáng chú ý, tại lần đấu thầu này, NHNN quyết định giảm khối lượng đặt thầu tối thiểu còn một nửa so với các phiên đấu thầu tổ chức trước đó. Cụ thể, khối lượng đấu thầu tối thiểu một thành viên được phép đặt thầu là 7 lô (tương đương 700 lượng vàng) thay vì tối thiểu 14 lô (tương đương 1.400 lượng vàng) như các phiên trước.

Tin tức kinh tế ngày 6/5: Thu ngân sách 4 tháng đầu năm tăng hơn 10%

Tin tức kinh tế ngày 6/5: Thu ngân sách 4 tháng đầu năm tăng hơn 10%

Thu ngân sách 4 tháng đầu năm tăng hơn 10%; Lãi suất huy động đồng loạt tăng; Giá vé máy bay dự báo tiếp tục tăng… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 6/5.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,500 ▼200K 119,500 ▼200K
AVPL/SJC HCM 117,500 ▼200K 119,500 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 117,500 ▼200K 119,500 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 ▼70K 11,100 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 ▼70K 11,090 ▼50K
Cập nhật: 24/06/2025 21:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.700 116.500
TPHCM - SJC 117.500 ▼200K 119.500 ▼200K
Hà Nội - PNJ 113.700 116.500
Hà Nội - SJC 117.500 ▼200K 119.500 ▼200K
Đà Nẵng - PNJ 113.700 116.500
Đà Nẵng - SJC 117.500 ▼200K 119.500 ▼200K
Miền Tây - PNJ 113.700 116.500
Miền Tây - SJC 117.500 ▼200K 119.500 ▼200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.700 116.500
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 ▼200K 119.500 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.700
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 ▼200K 119.500 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.700
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.700 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.700 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.890 115.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.180 114.680
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.950 114.450
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.280 86.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.220 67.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.700 48.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.400 105.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.110 70.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.730 75.230
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.190 78.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.960 43.460
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.770 38.270
Cập nhật: 24/06/2025 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,160 ▼30K 11,610 ▼30K
Trang sức 99.9 11,150 ▼30K 11,600 ▼30K
NL 99.99 10,845 ▼70K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,845 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,370 ▼30K 11,670 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,370 ▼30K 11,670 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,370 ▼30K 11,670 ▼30K
Miếng SJC Thái Bình 11,750 ▼20K 11,950 ▼20K
Miếng SJC Nghệ An 11,750 ▼20K 11,950 ▼20K
Miếng SJC Hà Nội 11,750 ▼20K 11,950 ▼20K
Cập nhật: 24/06/2025 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16501 16770 17351
CAD 18548 18825 19442
CHF 31633 32013 32669
CNY 0 3570 3690
EUR 29737 30009 31042
GBP 34809 35202 36146
HKD 0 3202 3405
JPY 173 177 184
KRW 0 18 19
NZD 0 15472 16062
SGD 19904 20186 20706
THB 716 779 833
USD (1,2) 25902 0 0
USD (5,10,20) 25942 0 0
USD (50,100) 25971 26005 26310
Cập nhật: 24/06/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,015 26,015 26,305
USD(1-2-5) 24,974 - -
USD(10-20) 24,974 - -
GBP 35,161 35,257 36,049
HKD 3,278 3,288 3,378
CHF 31,907 32,007 32,707
JPY 177.18 177.5 184.49
THB 762.91 772.33 824.55
AUD 16,782 16,842 17,266
CAD 18,792 18,852 19,350
SGD 20,070 20,132 20,743
SEK - 2,693 2,781
LAK - 0.93 1.28
DKK - 4,009 4,136
NOK - 2,560 2,641
CNY - 3,602 3,689
RUB - - -
NZD 15,447 15,590 15,994
KRW 17.77 18.53 19.97
EUR 29,989 30,013 31,174
TWD 801.08 - 966.54
MYR 5,764.91 - 6,486.83
SAR - 6,864.8 7,206.05
KWD - 83,388 88,433
XAU - - -
Cập nhật: 24/06/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,000 26,010 26,310
EUR 29,782 29,902 31,026
GBP 34,850 34,990 35,988
HKD 3,270 3,283 3,388
CHF 31,672 31,799 32,719
JPY 175.85 176.56 183.86
AUD 16,641 16,708 17,242
SGD 20,065 20,146 20,694
THB 778 781 816
CAD 18,738 18,813 19,339
NZD 15,453 15,960
KRW 18.33 20.19
Cập nhật: 24/06/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26010 26010 26310
AUD 16678 16778 17343
CAD 18727 18827 19380
CHF 31892 31922 32800
CNY 0 3612.1 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30014 30114 30900
GBP 35096 35146 36259
HKD 0 3330 0
JPY 176.94 177.94 184.46
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15577 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20059 20189 20911
THB 0 745.7 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10000000 10000000 12000000
Cập nhật: 24/06/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,970 26,020 26,270
USD20 25,970 26,020 26,270
USD1 25,970 26,020 26,270
AUD 16,709 16,859 17,930
EUR 30,030 30,180 31,359
CAD 18,657 18,757 20,077
SGD 20,103 20,253 20,728
JPY 177.09 178.59 183.29
GBP 35,090 35,240 36,031
XAU 11,748,000 0 11,952,000
CNY 0 3,492 0
THB 0 779 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 24/06/2025 21:00