Tin tức kinh tế ngày 8/3: Xuất khẩu thủy sản 2 tháng đầu năm tăng mạnh

21:00 | 08/03/2022

6,831 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Đề xuất kéo dài Nghị quyết thí điểm xử lý nợ xấu thêm 3 năm; Dư nợ tín dụng bất ngờ giảm 96.000 tỷ đồng trong tháng 2; Xuất khẩu thủy sản 2 tháng đầu năm tăng mạnh… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 8/3.
Tin tức kinh tế ngày 8/3:
Xuất khẩu thủy sản 2 tháng đầu năm tăng mạnh

Vàng hạ nhiệt sau một ngày tăng sốc

Chốt phiên giao dịch ngày 8/3, DOJI Hà Nội niêm yết giá vàng quanh ngưỡng 69 triệu đồng/ lượng mua vào; 71,8 triệu đồng/ lượng bán ra. DOJI Hồ Chí Minh giao dịch vàng quanh ngưỡng 69,5 triệu đồng/ lượng mua vào; 72 triệu đồng/ lượng bán ra.

SJC Hà Nội và Đà Nẵng niêm yết giá vàng ở mức 70,2 triệu đồng/ lượng mua vào; 72,02 triệu đồng/ lượng bán ra. SJC Hồ Chí Minh niêm yết giá vàng mua vào ở ngưỡng tương tự; giá vàng bán ra ở ngưỡng 72 triệu đồng/ lượng.

Trên thế giới, sáng nay 8/3 theo giờ Việt Nam, giá vàng thế giới đứng ở mức 1.986 USD/ounce, giảm 6 USD/ounce so với cùng giờ sáng qua.

Nhiều dư địa xuất khẩu nông sản sang thị trường Pháp

Thương vụ Việt Nam tại Pháp cho biết, mặc dù các mặt hàng thực phẩm, nông sản của Việt Nam có tính bổ trợ cho thị trường Pháp nhưng hiện chỉ có 50/500 mã hàng có giá trị xuất khẩu cao.

Điều này cho thấy, các sản phẩm nông sản, thực phẩm của Việt Nam vẫn còn nhiều dư địa để đẩy mạnh sang thị trường này.

Đề xuất kéo dài Nghị quyết thí điểm xử lý nợ xấu thêm 3 năm

Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đang lấy ý kiến góp ý với dự thảo nghị quyết của Quốc hội về việc kéo dài thời hạn áp dụng Nghị quyết 42/2017/QH14 về thí điểm xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng.

Cụ thể, cơ quan này đề xuất kéo dài thời hạn áp dụng Nghị quyết số 42 tới hết ngày 15/8/2025 để tránh tạo khoảng trống pháp lý khi nghị quyết này hết hiệu lực thi hành vào ngày 15/8/2022 và chưa ban hành được luật về xử lý nợ xấu của các TCTD do cần tuân thủ trình tự, thủ tục quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.

Dư nợ tín dụng bất ngờ giảm 96.000 tỷ đồng trong tháng 2

Theo SSI Research, tăng trưởng tín dụng tính đến cuối tháng 2 đạt 1,82%, thấp hơn mức 2,74% ghi nhận vào cuối tháng 1. Như vậy, dư nợ tín dụng đã giảm 96 nghìn tỷ đồng trong tháng 2.

Xuất khẩu thủy sản 2 tháng đầu năm tăng mạnh

Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu thủy sản Việt Nam cho hay, sau khi đạt kim ngạch 872 triệu USD trong tháng đầu năm (tăng 44% so với cùng kỳ), xuất khẩu (XK) thủy sản tháng 2/2022 tiếp tục đà tăng trưởng mạnh với mức tăng tới 62%, ước đạt 635 triệu USD. Tổng 2 tháng đầu năm 2022, XK thủy sản của Việt Nam đã chạm mốc 1,5 tỷ USD, tăng 51% so với cùng kỳ năm 2021.

Việt Nam ưu đãi nhập khẩu 300.000 tấn gạo từ Campuchia với thuế suất đặc biệt

Bộ Công Thương vừa ban hành Thông tư 06/2022/TT-BCT quy định việc nhập khẩu mặt hàng gạo và lá thuốc lá khô có xuất từ Campuchia theo hạn ngạch thuế quan năm 2021 và 2022. Thông tư có hiệu lực thi hành từ ngày 15/4 đến hết ngày 31/12/2022.

Về phạm vi điều chỉnh, Thông tư 06/2022/TT-BCT quy định hạn ngạch thuế quan nhập khẩu đối với mặt hàng gạo và lá thuốc lá khô có xuất xứ từ Vương quốc Campuchia được hưởng thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt (thuế suất 0%) khi nhập khẩu vào Việt Nam năm 2021 và 2022.

WB phê duyệt gói hỗ trợ tài chính bổ sung 489 triệu USD cho Ukraine

Ngân hàng Thế giới (WB) ngày 7/3 đã phê duyệt gói hỗ trợ bổ sung 489 triệu USD cho Ukraine, sẽ giải ngân ngay lập tức và gọi đây là “khoản hỗ trợ cho sự phục hồi từ tình trạng kinh tế khẩn cấp ở Ukraine”.

WB cho biết tổ chức tài chính này “cũng đang huy động khoản tài trợ không hoàn lại 134 triệu USD và khoản tài trợ song song 100 triệu USD, nâng tổng số tiền hỗ trợ là 723 triệu USD”.

Tin tức kinh tế ngày 7/3: Kim ngạch thương mại Nga-Trung tăng gần 40% trong 2 tháng

Tin tức kinh tế ngày 7/3: Kim ngạch thương mại Nga-Trung tăng gần 40% trong 2 tháng

Kho bạc Nhà nước mua lại 300 tỷ đồng trái phiếu Chính phủ; Xung đột Nga-Ukraine có thể đẩy giá gạo xuất khẩu tăng; Kim ngạch thương mại Nga-Trung tăng gần 40% trong 2 tháng… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 7/3.

P.V (Tổng hợp)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,400 119,400
AVPL/SJC HCM 117,400 119,400
AVPL/SJC ĐN 117,400 119,400
Nguyên liệu 9999 - HN 10,900 ▼50K 11,100 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,890 ▼50K 11,090 ▼50K
Cập nhật: 20/06/2025 15:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.500 ▼200K 116.200 ▼500K
TPHCM - SJC 117.400 119.400
Hà Nội - PNJ 113.500 ▼200K 116.200 ▼500K
Hà Nội - SJC 117.400 119.400
Đà Nẵng - PNJ 113.500 ▼200K 116.200 ▼500K
Đà Nẵng - SJC 117.400 119.400
Miền Tây - PNJ 113.500 ▼200K 116.200 ▼500K
Miền Tây - SJC 117.400 119.400
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.500 ▼200K 116.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.400 119.400
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.500 ▼200K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.400 119.400
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.500 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.500 ▼200K 116.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.500 ▼200K 116.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.900 ▼100K 115.400 ▼100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.790 ▼100K 115.290 ▼100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.080 ▼100K 114.580 ▼100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.850 ▼100K 114.350 ▼100K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.200 ▼80K 86.700 ▼80K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.160 ▼60K 67.660 ▼60K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.660 ▼40K 48.160 ▼40K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.310 ▼90K 105.810 ▼90K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.040 ▼70K 70.540 ▼70K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.660 ▼70K 75.160 ▼70K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.120 ▼70K 78.620 ▼70K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.930 ▼30K 43.430 ▼30K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.730 ▼40K 38.230 ▼40K
Cập nhật: 20/06/2025 15:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,190 ▼30K 11,640 ▼30K
Trang sức 99.9 11,180 ▼30K 11,630 ▼30K
NL 99.99 10,825 ▼60K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,825 ▼60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,400 ▼30K 11,700 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,400 ▼30K 11,700 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,400 ▼30K 11,700 ▼30K
Miếng SJC Thái Bình 11,740 11,940
Miếng SJC Nghệ An 11,740 11,940
Miếng SJC Hà Nội 11,740 11,940
Cập nhật: 20/06/2025 15:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16410 16678 17257
CAD 18532 18809 19428
CHF 31352 31731 32391
CNY 0 3570 3690
EUR 29457 29727 30755
GBP 34416 34807 35746
HKD 0 3198 3401
JPY 172 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15355 15947
SGD 19793 20075 20602
THB 710 773 827
USD (1,2) 25870 0 0
USD (5,10,20) 25910 0 0
USD (50,100) 25938 25972 26282
Cập nhật: 20/06/2025 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,922 25,922 26,282
USD(1-2-5) 24,885 - -
USD(10-20) 24,885 - -
GBP 34,739 34,833 35,705
HKD 3,266 3,276 3,375
CHF 31,610 31,709 32,506
JPY 176.28 176.6 184.09
THB 757.64 766.99 820.57
AUD 16,647 16,707 17,176
CAD 18,738 18,798 19,353
SGD 19,931 19,993 20,667
SEK - 2,669 2,761
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,962 4,098
NOK - 2,560 2,648
CNY - 3,586 3,683
RUB - - -
NZD 15,313 15,455 15,905
KRW 17.63 18.39 19.85
EUR 29,637 29,661 30,886
TWD 799.06 - 966.71
MYR 5,733.5 - 6,465.92
SAR - 6,838.07 7,197.64
KWD - 82,978 88,243
XAU - - -
Cập nhật: 20/06/2025 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,940 25,942 26,282
EUR 29,478 29,596 30,714
GBP 34,583 34,722 35,716
HKD 3,261 3,274 3,379
CHF 31,405 31,531 32,441
JPY 175.72 176.43 183.75
AUD 16,586 16,653 17,187
SGD 19,976 20,056 20,602
THB 776 779 814
CAD 18,731 18,806 19,333
NZD 15,406 15,912
KRW 18.21 20.05
Cập nhật: 20/06/2025 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25950 25950 26280
AUD 16590 16690 17255
CAD 18717 18817 19373
CHF 31610 31640 32530
CNY 0 3603.4 0
CZK 0 1150 0
DKK 0 4010 0
EUR 29749 29849 30624
GBP 34723 34773 35886
HKD 0 3320 0
JPY 176.21 177.21 188.7
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6370 0
NOK 0 2615 0
NZD 0 15478 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 19956 20086 20817
THB 0 739.9 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 11920000
XBJ 10000000 10000000 11920000
Cập nhật: 20/06/2025 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,950 26,000 26,250
USD20 25,950 26,000 26,250
USD1 25,950 26,000 26,250
AUD 16,626 16,776 17,841
EUR 29,777 29,927 31,105
CAD 18,653 18,753 20,069
SGD 20,017 20,167 21,011
JPY 176.69 178.19 182.84
GBP 34,789 34,939 35,729
XAU 11,738,000 0 11,942,000
CNY 0 3,486 0
THB 0 775 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/06/2025 15:45