Tin tức kinh tế ngày 9/1: Ngân hàng kỳ vọng tín dụng tăng trưởng 13,7% trong năm 2023

21:09 | 09/01/2023

1,809 lượt xem
|
Quốc hội thông qua mục tiêu GDP bình quân đầu người đạt 7.500 USD vào năm 2030; Doanh nghiệp không “mặn mà” với gói hỗ trợ lãi suất 2%; Philippines là thị trường tiêu thụ gạo lớn nhất của Việt Nam năm 2022… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 9/1.
Tin tức kinh tế ngày 9/1: Ngân hàng kỳ vọng tín dụng tăng trưởng 13,7% trong năm 2023
Ngân hàng kỳ vọng tín dụng tăng trưởng 13,7% trong năm 2023 (Ảnh minh họa)

Vàng thế giới tăng nhẹ, trong nước đứng yên

Giá vàng thế giới rạng sáng hôm nay có xu hướng tăng với vàng giao ngay tăng 2,6 USD lên mức 1.868,3 USD/ ounce.

Tại thị trường trong nước, giá vàng gần như không đổi. Cụ thể: giá vàng SJC tại Hà Nội và Đà Nẵng là 66,45 - 67,27 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Vàng SJC tại TP HCM có giá mua vào bằng với giá niêm yết tại Hà Nội và Đà Nẵng nhưng giá bán ra thấp hơn 20.000 đồng/lượng.

Vàng DOJI tại Hà Nội và TP HCM đang có giá mua vào và bán ra lần lượt là 66,2 triệu đồng/lượng và 67,2 triệu đồng/lượng.

Doanh nghiệp không “mặn mà” với gói hỗ trợ lãi suất 2%

Tại cuộc họp báo diễn ra chiều 9/1, đại diện Bộ Tài chính cho biết về gói vay hỗ trợ lãi suất 2% theo chủ trương của Chính phủ, cơ quan chủ trì là Ngân hàng Nhà nước (NHNN), còn Bộ Tài chính tham gia trong quá trình cấp vốn hỗ trợ.

Ông Nguyễn Hoàng Dương, Phó Vụ trưởng Vụ Tài chính ngân hàng (Bộ Tài chính) cho biết, vướng mắc lớn nhất khiến gói hỗ trợ lãi suất gặp khó khăn là do bản thân doanh nghiệp chưa mặn mà với gói 2%, họ rất lo ngại nhận tiền của nhà nước hỗ trợ thì quá trình thanh tra, kiểm toán họ phải tuân thủ theo quy định.

Philipines là thị trường tiêu thụ gạo lớn nhất của Việt Nam năm 2022

Theo Báo cáo ngành hàng lúa gạo tháng 12 và năm 2022, Trung tâm Thông tin Phát triển Nông nghiệp Nông thôn (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) cho biết, khối lượng gạo xuất khẩu tháng 12/2022 ước đạt 500 nghìn tấn gạo trị giá 257,2 triệu USD, tăng 1,2% về khối lượng và 0,9% về giá trị so với cùng kỳ năm 2021.

Như vậy, tổng kim ngạch xuất khẩu gạo trong cả năm 2022 ước tính đạt 7,17 triệu tấn, trị giá 3,49 tỷ USD, tăng 14,9% về khối lượng và 6,2% về giá trị so với cùng kỳ năm ngoái.

Trong đó, Philipines là thị trường xuất khẩu gạo lớn nhất của Việt Nam với 3,0 triệu tấn, trị giá 1,39 tỷ USD, chiếm 38,8% về khối lượng và 42,9% về giá trị trong tổng kim ngạch xuất khẩu gạo của Việt Nam trong 11 tháng đầu năm 2022.

Việt Nam đã bán gần 10 triệu sản phẩm trên Amazon trong năm 2022

Theo báo cáo của Amazon, trong năm 2022, các nhà bán hàng Việt Nam đã bán gần 10 triệu sản phẩm trên các gian hàng trực tuyến của Amazon trên toàn cầu, với giá trị xuất khẩu tăng hơn 45%.

Top danh mục các ngành hàng bán chạy hàng đầu của các đối tác bán hàng Việt Nam trên Amazon bao gồm: Nhà bếp, nhà cửa, dệt may, sản phẩm chăm sóc sức khỏe và cá nhân, tiện ích gia đình. Những ngành hàng bán chạy này không chỉ góp phần thúc đẩy sự phát triển của các ngành sản xuất chủ lực tại Việt Nam mà còn chứng minh cho sự tăng trưởng bền vững của các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam.

Ngân hàng kỳ vọng tín dụng tăng trưởng 13,7% trong năm 2023

Kết quả khảo sát của NHNN cho thấy, các tổ chức tín dụng (TCTD) kỳ vọng huy động vốn quý I/2023 sẽ tăng bình quân 2,9% và trong năm 2023 sẽ tăng 10%, mức tăng này khiêm tốn hơn kỳ điều tra trước đó. Dư nợ tín dụng toàn hệ thống TCTD được kỳ vọng tăng bình quân 4% trong quý I/2023 và tăng 13,7% trong năm 2023, điều chỉnh giảm 1,9 điểm phần trăm so với mức kỳ vọng tại kỳ điều tra trước.

Nhiều TCTD nhận định tình hình xử lý nợ xấu trong quý IV/2022 có cải thiện nhưng chưa được như kỳ vọng và tiếp tục cải thiện nhẹ trong năm 2023.

Quốc hội thông qua mục tiêu GDP bình quân đầu người đạt 7.500 USD vào năm 2030

Chiều 9/1, với trên 90% đại biểu tán thành, Quốc hội đã thông qua Quy hoạch tổng thể quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.

Về kinh tế, phấn đấu tốc độ tăng trưởng GDP cả nước bình quân đạt khoảng 7,0%/năm giai đoạn 2021 - 2030. Đến năm 2030, GDP bình quân đầu người theo giá hiện hành đạt khoảng 7.500 USD. Tỷ trọng trong GDP của khu vực dịch vụ đạt trên 50%, khu vực công nghiệp - xây dựng trên 40%, khu vực nông, lâm, thủy sản dưới 10%.

Tin tức kinh tế ngày 8/1: Trung Quốc chính thức mở cửa biên giới sau gần 3 năm

Tin tức kinh tế ngày 8/1: Trung Quốc chính thức mở cửa biên giới sau gần 3 năm

Trung Quốc chính thức mở cửa biên giới sau gần 3 năm; Giá gạo xuất khẩu ổn định; Hàng không Việt “đua nhau” tăng chuyến… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 8/1.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,000 151,000
Hà Nội - PNJ 148,000 151,000
Đà Nẵng - PNJ 148,000 151,000
Miền Tây - PNJ 148,000 151,000
Tây Nguyên - PNJ 148,000 151,000
Đông Nam Bộ - PNJ 148,000 151,000
Cập nhật: 21/10/2025 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,050 15,150
Miếng SJC Nghệ An 15,050 15,150
Miếng SJC Thái Bình 15,050 15,150
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,050 15,150
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,050 15,150
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,050 15,150
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,950
NL 99.99 14,950
Trang sức 99.9 14,940 15,140
Trang sức 99.99 14,950 15,150
Cập nhật: 21/10/2025 08:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 1,515
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,505 15,152
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,505 15,153
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 1,502
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 1,503
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,462 1,492
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 143,223 147,723
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,561 112,061
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 94,116 101,616
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,671 91,171
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,642 87,142
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,873 62,373
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 1,515
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 1,515
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 1,515
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 1,515
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 1,515
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 1,515
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 1,515
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 1,515
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 1,515
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 1,515
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 1,515
Cập nhật: 21/10/2025 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16579 16848 17419
CAD 18246 18522 19132
CHF 32585 32969 33601
CNY 0 3470 3830
EUR 30093 30366 31388
GBP 34579 34972 35899
HKD 0 3260 3462
JPY 168 172 178
KRW 0 17 19
NZD 0 14788 15371
SGD 19812 20094 20618
THB 721 784 837
USD (1,2) 26082 0 0
USD (5,10,20) 26123 0 0
USD (50,100) 26151 26171 26356
Cập nhật: 21/10/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,156 26,156 26,356
USD(1-2-5) 25,110 - -
USD(10-20) 25,110 - -
EUR 30,331 30,355 31,480
JPY 171.67 171.98 179.02
GBP 34,950 35,045 35,841
AUD 16,885 16,946 17,378
CAD 18,493 18,552 19,065
CHF 32,890 32,992 33,653
SGD 19,984 20,046 20,646
CNY - 3,652 3,746
HKD 3,342 3,352 3,432
KRW 17.16 17.9 19.21
THB 769.15 778.65 827.9
NZD 14,825 14,963 15,299
SEK - 2,755 2,837
DKK - 4,057 4,171
NOK - 2,585 2,658
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,845.91 - 6,551.98
TWD 779.58 - 937.92
SAR - 6,928.19 7,246.83
KWD - 84,056 88,816
Cập nhật: 21/10/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,175 26,176 26,356
EUR 30,133 30,254 31,337
GBP 34,764 34,904 35,842
HKD 3,325 3,338 3,441
CHF 32,622 32,753 33,642
JPY 170.67 171.36 178.22
AUD 16,809 16,877 17,399
SGD 19,994 20,074 20,589
THB 782 785 818
CAD 18,462 18,536 19,045
NZD 14,875 15,352
KRW 17.79 19.45
Cập nhật: 21/10/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26164 26164 26356
AUD 16750 16850 17458
CAD 18420 18520 19124
CHF 32816 32846 33729
CNY 0 3663.4 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30264 30294 31317
GBP 34859 34909 36012
HKD 0 3390 0
JPY 171.18 171.68 178.73
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.161 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14892 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19964 20094 20825
THB 0 749.9 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 15050000 15050000 15150000
SBJ 14500000 14500000 15150000
Cập nhật: 21/10/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,135 26,221 26,356
USD20 26,171 26,221 26,356
USD1 26,171 26,221 26,356
AUD 16,822 16,922 18,032
EUR 30,429 30,429 31,744
CAD 18,384 18,484 19,791
SGD 20,048 20,198 21,120
JPY 171.92 173.42 178.03
GBP 34,963 35,113 35,879
XAU 15,048,000 0 15,152,000
CNY 0 3,548 0
THB 0 784 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 21/10/2025 08:00