Tin tức kinh tế ngày 9/4: Xuất khẩu gạo thu về gần 1,4 tỷ USD

20:35 | 09/04/2024

738 lượt xem
|
Loạt ngân hàng điều chỉnh tăng lãi suất tiết kiệm; Xuất khẩu gạo thu về gần 1,4 tỷ USD; Nợ thuế tăng gần 30% so với cùng kỳ 2023… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 9/4.
Tin tức kinh tế ngày 9/4:
Xuất khẩu gạo thu về gần 1,4 tỷ USD (Ảnh minh họa)

Giá vàng tăng mạnh

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 9/4, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2342,21 USD/ounce, tăng 33,86 USD so với cùng thời điểm ngày 8/4.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 9/4, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 80,4-82,4 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 900.000 đồng ở chiều mua và tăng 500.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 8/4.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 79,5-82,1 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 500.000 đồng ở chiều mua và tăng 100.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 8/4.

Hàn Quốc tiếp tục là thị trường nhập khẩu mực, bạch tuộc lớn nhất của Việt Nam

Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam (VASEP) dẫn số liệu của Tổng cục Hải quan cho biết, tính tới 15/3/2024, xuất khẩu (XK) mực, bạch tuộc của Việt Nam đạt hơn 109 triệu USD, giảm nhẹ 3% so với cùng kỳ 2023. XK mực, bạch tuộc của Việt Nam trong quý đầu năm nay dự kiến đạt khoảng 136 triệu USD, giảm 2% so với cùng kỳ năm ngoái.

Hàn Quốc vẫn là thị trường NK mực, bạch tuộc lớn nhất của Việt Nam trong nhiều năm qua. Tính tới 15/3/2024, XK mực và bạch tuộc Việt Nam sang Hàn Quốc đạt gần 46 triệu USD, tăng 15% so với cùng kỳ năm ngoái. Hàn Quốc chiếm 42% tỷ trọng XK mực, bạch tuộc của Việt Nam.

Loạt ngân hàng điều chỉnh tăng lãi suất tiết kiệm

Xu hướng tăng lãi suất huy động đã bắt đầu quay trở lại kể từ thời điểm nửa cuối tháng 3/2024, đến thời điểm hiện tại, đã có 5 ngân hàng tăng lãi suất.

Trước việc các ngân hàng đang rục rịch tăng lãi tiết kiệm trở lại, trong báo cáo mới công bố các chuyên gia phân tích của Công ty Chứng khoán SSI nhận định mặt bằng lãi suất tiền gửi sẽ khó tiếp tục giảm mạnh, đồng thời đưa ra dự báo lãi suất tiền gửi 12 tháng vào cuối năm 2024 sẽ vào khoảng 5,5%/năm, tăng 0,5 điểm phần trăm so với năm 2023. Trong khi đó, lãi suất cho vay đối với các khoản vay hiện tại có khả năng giảm thêm 0,5-1 điểm phần trăm trong nửa đầu năm 2024.

Xuất khẩu gạo thu về gần 1,4 tỷ USD

Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, hết quý I/2024, xuất khẩu gạo của Việt Nam đạt hơn 2,1 triệu tấn gạo, trị giá gần 1,4 tỷ USD, tăng khoảng 42% so với cùng kỳ năm ngoái.

Xuất khẩu gạo lọt vào Top những mặt hàng nông nghiệp có mức tăng trưởng cao và đạt trên tỷ USD trong 3 tháng đầu năm. Các thị trường xuất khẩu gạo chính của Việt Nam hiện nay là Philippines, Indonesia, Trung Quốc, Ghana, Malaysia, Singapore… Trong đó, Philippines chiếm hơn 38% tổng lượng gạo xuất khẩu của Việt Nam.

Nợ thuế tăng gần 30% so với cùng kỳ 2023

Theo Tổng cục Thuế, thu nợ thuế tính đến cuối quý I/2024 ước đạt 26.868 tỷ đồng, tăng 23% so với cùng kỳ năm 2023.

Tổng nợ thuế tính đến thời điểm 31/3/2024 là 186.022 tỷ đồng, tăng 27,7% so với cùng kỳ năm 2023, tăng 9,4% so với thời điểm ngày 31/12/2023, trong đó nợ có khả năng thu chiếm 55,6% tổng số tiền thuế nợ; tỷ lệ tiền thuế nợ có khả năng thu trên dự toán thu năm 2024 ở mức 9,2%.

Về hoàn thuế VAT, cơ quan thuế đã ban hành 4.472 quyết định hoàn thuế VAT với tổng số tiền thuế hoàn là 31.892 tỷ đồng, bằng 18,7% dự toán, tăng 8% so với cùng kỳ năm 2023.

Tin tức kinh tế ngày 8/4: Lợi nhuận ngành ngân hàng thấp nhất 10 năm qua

Tin tức kinh tế ngày 8/4: Lợi nhuận ngành ngân hàng thấp nhất 10 năm qua

Lợi nhuận ngành ngân hàng thấp nhất 10 năm qua; Xuất khẩu mây, tre, cói, thảm đạt kỷ lục; Xuất khẩu giày dép khởi sắc trong quý I/2024… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 8/4.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 124,400 ▲600K 125,400 ▲600K
AVPL/SJC HCM 124,400 ▲600K 125,400 ▲600K
AVPL/SJC ĐN 124,400 ▲600K 125,400 ▲600K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,990 ▲30K 11,090 ▲30K
Nguyên liệu 999 - HN 10,980 ▲30K 11,080 ▲30K
Cập nhật: 21/08/2025 13:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 117,300 ▲300K 120,300 ▲300K
Hà Nội - PNJ 117,300 ▲300K 120,300 ▲300K
Đà Nẵng - PNJ 117,300 ▲300K 120,300 ▲300K
Miền Tây - PNJ 117,300 ▲300K 120,300 ▲300K
Tây Nguyên - PNJ 117,300 ▲300K 120,300 ▲300K
Đông Nam Bộ - PNJ 117,300 ▲300K 120,300 ▲300K
Cập nhật: 21/08/2025 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,500 ▲30K 11,950 ▲30K
Trang sức 99.9 11,490 ▲30K 11,940 ▲30K
NL 99.99 10,868 ▲68K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,868 ▲68K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,710 ▲30K 12,010 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,710 ▲30K 12,010 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,710 ▲30K 12,010 ▲30K
Miếng SJC Thái Bình 12,440 ▲60K 12,540 ▲60K
Miếng SJC Nghệ An 12,440 ▲60K 12,540 ▲60K
Miếng SJC Hà Nội 12,440 ▲60K 12,540 ▲60K
Cập nhật: 21/08/2025 13:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,244 ▲6K 1,254 ▲6K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,244 ▲6K 12,542 ▲60K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,244 ▲6K 12,543 ▲60K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,173 ▲5K 1,198 ▲5K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,173 ▲5K 1,199 ▲5K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,171 ▲5K 1,189 ▲5K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 113,223 ▲495K 117,723 ▲495K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 82,134 ▲375K 89,334 ▲375K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 7,381 ▲34K 8,101 ▲34K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 65,486 ▲305K 72,686 ▲305K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 62,276 ▲292K 69,476 ▲292K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 42,536 ▲208K 49,736 ▲208K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,244 ▲6K 1,254 ▲6K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,244 ▲6K 1,254 ▲6K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,244 ▲6K 1,254 ▲6K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,244 ▲6K 1,254 ▲6K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,244 ▲6K 1,254 ▲6K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,244 ▲6K 1,254 ▲6K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,244 ▲6K 1,254 ▲6K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,244 ▲6K 1,254 ▲6K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,244 ▲6K 1,254 ▲6K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,244 ▲6K 1,254 ▲6K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,244 ▲6K 1,254 ▲6K
Cập nhật: 21/08/2025 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16411 16679 17253
CAD 18479 18756 19371
CHF 32120 32502 33141
CNY 0 3570 3690
EUR 30093 30366 31397
GBP 34683 35075 36014
HKD 0 3248 3450
JPY 172 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 15041 15633
SGD 19974 20256 20779
THB 725 788 841
USD (1,2) 26117 0 0
USD (5,10,20) 26159 0 0
USD (50,100) 26187 26222 26536
Cập nhật: 21/08/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,196 26,196 26,536
USD(1-2-5) 25,149 - -
USD(10-20) 25,149 - -
EUR 30,286 30,310 31,505
JPY 175.78 176.1 183.36
GBP 35,053 35,148 35,992
AUD 16,660 16,720 17,176
CAD 18,692 18,752 19,272
CHF 32,381 32,482 33,270
SGD 20,125 20,188 20,847
CNY - 3,629 3,725
HKD 3,319 3,329 3,426
KRW 17.43 18.18 19.6
THB 772.67 782.21 836.1
NZD 15,012 15,151 15,576
SEK - 2,704 2,795
DKK - 4,048 4,183
NOK - 2,533 2,619
LAK - 0.93 1.29
MYR 5,840.92 - 6,582.74
TWD 781.74 - 944.89
SAR - 6,913.12 7,269.51
KWD - 84,034 89,266
Cập nhật: 21/08/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,190 26,196 26,536
EUR 30,104 30,225 31,355
GBP 34,834 34,974 35,967
HKD 3,311 3,324 3,430
CHF 32,166 32,295 33,205
JPY 174.86 175.56 182.98
AUD 16,594 16,661 17,201
SGD 20,146 20,227 20,775
THB 788 791 826
CAD 18,662 18,737 19,255
NZD 15,085 15,589
KRW 18.09 19.83
Cập nhật: 21/08/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26170 26170 26536
AUD 16576 16676 17243
CAD 18646 18746 19303
CHF 32352 32382 33268
CNY 0 3641.5 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4110 0
EUR 30360 30460 31238
GBP 34968 35018 36131
HKD 0 3365 0
JPY 175.48 176.48 182.99
KHR 0 6.347 0
KRW 0 18.6 0
LAK 0 1.161 0
MYR 0 6395 0
NOK 0 2570 0
NZD 0 15141 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2740 0
SGD 20125 20255 20985
THB 0 755 0
TWD 0 875 0
XAU 12200000 12200000 12620000
XBJ 10600000 10600000 12620000
Cập nhật: 21/08/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,210 26,260 26,520
USD20 26,210 26,260 26,520
USD1 26,210 26,260 26,520
AUD 16,665 16,765 17,884
EUR 30,425 30,425 31,757
CAD 18,610 18,710 20,033
SGD 20,220 20,370 20,849
JPY 175.97 177.47 182.16
GBP 35,097 35,247 36,044
XAU 12,438,000 0 12,542,000
CNY 0 3,529 0
THB 0 791 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 21/08/2025 13:00