Tin tức kinh tế ngày 9/8: Cơ cấu lại các tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu

21:30 | 09/08/2022

626 lượt xem
|
Campuchia sẽ kiểm tra mì ăn liền nhập khẩu từ Việt Nam; Cơ cấu lại các tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu; Giá thép xây dựng đã giảm lần thứ 13 liên tiếp… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 9/8.
Tin tức kinh tế ngày 9/8: Cơ cấu lại các tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu
Cơ cấu lại các tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu

Giá vàng thế giới, trong nước đồng loạt bật tăng

Sáng nay (9/8), lúc 8 giờ 30 phút (giờ Hà Nội), giá vàng thế giới tại thị trường châu Á giao dịch quanh ngưỡng 1.785 USD/ounce, tăng mạnh hơn 11 USD/ounce so với giao dịch cùng thời điểm này sáng qua.

Tại thị trường trong nước, giá vàng bật tăng trở lại, tăng thêm 50 - 200 ngàn đồng/lượng so với cuối phiên hôm qua.

Campuchia sẽ kiểm tra mì ăn liền nhập khẩu từ Việt Nam

Bản tin thị trường của Thương vụ Việt Nam tại Campuchia (Bộ Công Thương) dẫn thông tin từ Khmer Times ngày 27/7, sau khi Liên minh châu Âu phát hiện một số mì nhập khẩu từ Việt Nam có chứa ethylene oxide (chất cấm sử dụng trong thực phẩm), các cơ quan Campuchia cho biết sẽ tiến hành kiểm tra và ngăn chặn nhập khẩu các loại mì Việt Nam có chứa chất này. Theo ông Phan Oun, thành viên của Chính phủ, phụ trách Tổng Cục trưởng Tổng cục Bảo vệ người tiêu dùng, Cạnh tranh và Chống gian lận (KPR), động thái này diễn ra sau khi một số nước Liên minh châu Âu cấm một số loại mì Việt Nam.

Giá xăng dầu có xu hướng giảm mạnh

Phiên giao dịch hôm nay (9/8), giá dầu thô toàn cầu tiếp tục xu hướng giảm. Lần đầu tiên trong vòng 6 tháng qua, giá dầu OPEC đã rớt chạm mốc 100 USD/thùng. Mức giá này tương đương với hồi cuối tháng 2/2022. Trong khi đó, giá dầu WTI và Brent đang có giá lần lượt là 90 và 96 USD/thùng.

Theo các chuyên gia, giá dầu đang giảm và có khả năng giảm ổn định do các nước phương Tây và Mỹ có các cuộc đàm phán cuối cùng với Iran về vấn đề hạt nhân. Điều này sẽ dọn đường để thúc đẩy xuất khẩu dầu thô của Iran trong bối cảnh thị trường dầu đang thiếu nguồn cung.

7 tháng, gần 57 nghìn lao động đi làm việc ở nước ngoài

Cục Quản lý lao động ngoài nước (Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội) cho biết, trong 7 tháng đầu năm 2022, tổng số lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài là 56.863 lao động, trong đó có 21.238 lao động nữ. Con số này đã đạt 63,18% kế hoạch năm 2022, khi mục tiêu của lĩnh vực này trong năm nay là 90 nghìn người.

Một số thị trường tiếp nhật nhiều lao động nước ta: Nhật Bản: 32.494 lao động (14.730 lao động nữ), Đài Loan (Trung Quốc): 20.674 lao động (6.143 lao động nữ), Singapore: 834 lao động (2 lao động nữ), Hàn Quốc: 802 lao động (17 lao động nữ)...

Cơ cấu lại các tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu

Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã có Quyết định số 1382/QĐ-NHNN ban hành Kế hoạch hành động của ngành ngân hàng triển khai thực hiện Đề án 'Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng (TCTD) gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn 2021-2025'.

Một trong những nhiệm vụ kế hoạch đề ra là hoàn thiện khuôn khổ pháp lý về tiền tệ, hoạt động ngân hàng, cơ cấu lại hệ thống các TCTD và xử lý nợ xấu trên cơ sở tuân thủ đầy đủ các quy luật của kinh tế thị trường, theo thông lệ quốc tế, phù hợp với điều kiện của Việt Nam.

Giá thép xây dựng đã giảm lần thứ 13 liên tiếp

Tính đến ngày 9/8, giá thép xây dựng trong nước đã giảm liên tục 13 lần với tổng mức giảm lên đến khoảng 4-5 triệu đồng/tấn, tùy thương hiệu, loại thép và vùng miền so với ngày 11/5.

Lý giải nguyên nhân giá thép trong nước liên tục giảm, các chuyên gia của Edutrade, thành viên của Sở Giao dịch Hàng hóa Việt Nam nhận định: hiện lượng thép tồn kho của các doanh nghiệp lớn đang rất cao đặc biệt là tập đoàn thép Hòa Phát. Với lượng tồn kho này, có thể giá thép sẽ tiếp tục giảm giá từ nay đến cuối năm.

Tin tức kinh tế ngày 8/8: WB dự báo tăng trưởng kinh tế Việt Nam đạt 7,5% năm 2022

Tin tức kinh tế ngày 8/8: WB dự báo tăng trưởng kinh tế Việt Nam đạt 7,5% năm 2022

Cảnh báo rủi ro xuất, nhập khẩu cuối năm do biến động tỷ giá; Chính thức giảm 10% thuế nhập khẩu mặt hàng xăng; WB dự báo tăng trưởng kinh tế Việt Nam đạt 7,5% năm 2022… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 8/8.

P.V

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,000 151,000
Hà Nội - PNJ 148,000 151,000
Đà Nẵng - PNJ 148,000 151,000
Miền Tây - PNJ 148,000 151,000
Tây Nguyên - PNJ 148,000 151,000
Đông Nam Bộ - PNJ 148,000 151,000
Cập nhật: 19/10/2025 01:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,850 15,100
Trang sức 99.9 14,840 15,090
NL 99.99 14,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,850 15,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,850 15,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,850 15,100
Miếng SJC Thái Bình 14,950 15,100
Miếng SJC Nghệ An 14,950 15,100
Miếng SJC Hà Nội 14,950 15,100
Cập nhật: 19/10/2025 01:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,495 15,102
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,495 15,103
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 1,502
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 1,503
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,457 1,487
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 142,728 147,228
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,186 111,686
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 93,776 101,276
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,366 90,866
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,351 86,851
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,664 62,164
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Cập nhật: 19/10/2025 01:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16578 16847 17436
CAD 18256 18532 19149
CHF 32561 32945 33595
CNY 0 3470 3830
EUR 30057 30330 31361
GBP 34558 34950 35889
HKD 0 3260 3463
JPY 168 172 178
KRW 0 17 19
NZD 0 14774 15359
SGD 19787 20069 20606
THB 719 782 837
USD (1,2) 26076 0 0
USD (5,10,20) 26117 0 0
USD (50,100) 26145 26165 26356
Cập nhật: 19/10/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,156 26,156 26,356
USD(1-2-5) 25,110 - -
USD(10-20) 25,110 - -
EUR 30,447 30,471 31,570
JPY 172.51 172.82 179.89
GBP 35,031 35,126 35,934
AUD 16,796 16,857 17,287
CAD 18,461 18,520 19,032
CHF 33,037 33,140 33,792
SGD 20,003 20,065 20,676
CNY - 3,651 3,745
HKD 3,341 3,351 3,431
KRW 17.18 17.92 19.22
THB 773.87 783.43 833.25
NZD 14,803 14,940 15,281
SEK - 2,759 2,837
DKK - 4,072 4,186
NOK - 2,581 2,654
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,844.13 - 6,550
TWD 777.39 - 935.29
SAR - 6,925.89 7,244.45
KWD - 84,140 88,935
Cập nhật: 19/10/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,175 26,176 26,356
EUR 30,246 30,367 31,451
GBP 34,804 34,944 35,882
HKD 3,325 3,338 3,440
CHF 32,708 32,839 33,732
JPY 171.48 172.17 179.09
AUD 16,763 16,830 17,346
SGD 20,034 20,114 20,626
THB 789 792 826
CAD 18,441 18,515 18,996
NZD 14,859 15,336
KRW 17.84 19.50
Cập nhật: 19/10/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26164 26164 26356
AUD 16679 16779 17385
CAD 18413 18513 19117
CHF 32969 32999 33878
CNY 0 3661.6 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30371 30401 31426
GBP 34876 34926 36034
HKD 0 3390 0
JPY 172.45 172.95 180.01
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.146 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14877 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19968 20098 20831
THB 0 750.9 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 15150000 15150000 15300000
SBJ 15000000 15000000 15300000
Cập nhật: 19/10/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,135 26,185 26,356
USD20 26,135 26,185 26,356
USD1 23,846 26,185 26,356
AUD 16,706 16,806 17,946
EUR 30,485 30,485 31,849
CAD 18,328 18,428 19,769
SGD 20,021 20,171 20,672
JPY 172.57 174.07 178.92
GBP 34,933 35,083 35,905
XAU 15,148,000 0 15,302,000
CNY 0 3,541 0
THB 0 787 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 19/10/2025 01:00