Tin tức kinh tế ngày 9/8: Cơ cấu lại các tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu

21:30 | 09/08/2022

625 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Campuchia sẽ kiểm tra mì ăn liền nhập khẩu từ Việt Nam; Cơ cấu lại các tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu; Giá thép xây dựng đã giảm lần thứ 13 liên tiếp… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 9/8.
Tin tức kinh tế ngày 9/8: Cơ cấu lại các tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu
Cơ cấu lại các tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu

Giá vàng thế giới, trong nước đồng loạt bật tăng

Sáng nay (9/8), lúc 8 giờ 30 phút (giờ Hà Nội), giá vàng thế giới tại thị trường châu Á giao dịch quanh ngưỡng 1.785 USD/ounce, tăng mạnh hơn 11 USD/ounce so với giao dịch cùng thời điểm này sáng qua.

Tại thị trường trong nước, giá vàng bật tăng trở lại, tăng thêm 50 - 200 ngàn đồng/lượng so với cuối phiên hôm qua.

Campuchia sẽ kiểm tra mì ăn liền nhập khẩu từ Việt Nam

Bản tin thị trường của Thương vụ Việt Nam tại Campuchia (Bộ Công Thương) dẫn thông tin từ Khmer Times ngày 27/7, sau khi Liên minh châu Âu phát hiện một số mì nhập khẩu từ Việt Nam có chứa ethylene oxide (chất cấm sử dụng trong thực phẩm), các cơ quan Campuchia cho biết sẽ tiến hành kiểm tra và ngăn chặn nhập khẩu các loại mì Việt Nam có chứa chất này. Theo ông Phan Oun, thành viên của Chính phủ, phụ trách Tổng Cục trưởng Tổng cục Bảo vệ người tiêu dùng, Cạnh tranh và Chống gian lận (KPR), động thái này diễn ra sau khi một số nước Liên minh châu Âu cấm một số loại mì Việt Nam.

Giá xăng dầu có xu hướng giảm mạnh

Phiên giao dịch hôm nay (9/8), giá dầu thô toàn cầu tiếp tục xu hướng giảm. Lần đầu tiên trong vòng 6 tháng qua, giá dầu OPEC đã rớt chạm mốc 100 USD/thùng. Mức giá này tương đương với hồi cuối tháng 2/2022. Trong khi đó, giá dầu WTI và Brent đang có giá lần lượt là 90 và 96 USD/thùng.

Theo các chuyên gia, giá dầu đang giảm và có khả năng giảm ổn định do các nước phương Tây và Mỹ có các cuộc đàm phán cuối cùng với Iran về vấn đề hạt nhân. Điều này sẽ dọn đường để thúc đẩy xuất khẩu dầu thô của Iran trong bối cảnh thị trường dầu đang thiếu nguồn cung.

7 tháng, gần 57 nghìn lao động đi làm việc ở nước ngoài

Cục Quản lý lao động ngoài nước (Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội) cho biết, trong 7 tháng đầu năm 2022, tổng số lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài là 56.863 lao động, trong đó có 21.238 lao động nữ. Con số này đã đạt 63,18% kế hoạch năm 2022, khi mục tiêu của lĩnh vực này trong năm nay là 90 nghìn người.

Một số thị trường tiếp nhật nhiều lao động nước ta: Nhật Bản: 32.494 lao động (14.730 lao động nữ), Đài Loan (Trung Quốc): 20.674 lao động (6.143 lao động nữ), Singapore: 834 lao động (2 lao động nữ), Hàn Quốc: 802 lao động (17 lao động nữ)...

Cơ cấu lại các tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu

Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã có Quyết định số 1382/QĐ-NHNN ban hành Kế hoạch hành động của ngành ngân hàng triển khai thực hiện Đề án 'Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng (TCTD) gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn 2021-2025'.

Một trong những nhiệm vụ kế hoạch đề ra là hoàn thiện khuôn khổ pháp lý về tiền tệ, hoạt động ngân hàng, cơ cấu lại hệ thống các TCTD và xử lý nợ xấu trên cơ sở tuân thủ đầy đủ các quy luật của kinh tế thị trường, theo thông lệ quốc tế, phù hợp với điều kiện của Việt Nam.

Giá thép xây dựng đã giảm lần thứ 13 liên tiếp

Tính đến ngày 9/8, giá thép xây dựng trong nước đã giảm liên tục 13 lần với tổng mức giảm lên đến khoảng 4-5 triệu đồng/tấn, tùy thương hiệu, loại thép và vùng miền so với ngày 11/5.

Lý giải nguyên nhân giá thép trong nước liên tục giảm, các chuyên gia của Edutrade, thành viên của Sở Giao dịch Hàng hóa Việt Nam nhận định: hiện lượng thép tồn kho của các doanh nghiệp lớn đang rất cao đặc biệt là tập đoàn thép Hòa Phát. Với lượng tồn kho này, có thể giá thép sẽ tiếp tục giảm giá từ nay đến cuối năm.

Tin tức kinh tế ngày 8/8: WB dự báo tăng trưởng kinh tế Việt Nam đạt 7,5% năm 2022

Tin tức kinh tế ngày 8/8: WB dự báo tăng trưởng kinh tế Việt Nam đạt 7,5% năm 2022

Cảnh báo rủi ro xuất, nhập khẩu cuối năm do biến động tỷ giá; Chính thức giảm 10% thuế nhập khẩu mặt hàng xăng; WB dự báo tăng trưởng kinh tế Việt Nam đạt 7,5% năm 2022… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 8/8.

P.V

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 114,900 117,200
AVPL/SJC HCM 114,900 117,200
AVPL/SJC ĐN 114,900 117,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,800 ▼50K 11,150 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,790 ▼50K 11,140 ▼50K
Cập nhật: 09/06/2025 09:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 113.600
TPHCM - SJC 115.200 ▲300K 117.200
Hà Nội - PNJ 111.000 113.600
Hà Nội - SJC 115.200 ▲300K 117.200
Đà Nẵng - PNJ 111.000 113.600
Đà Nẵng - SJC 115.200 ▲300K 117.200
Miền Tây - PNJ 111.000 113.600
Miền Tây - SJC 115.200 ▲300K 117.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - SJC 115.200 ▲300K 117.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000
Giá vàng nữ trang - SJC 115.200 ▲300K 117.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 112.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 112.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 111.970
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 84.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 66.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 47.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 103.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 69.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 73.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 76.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 42.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 37.440
Cập nhật: 09/06/2025 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,010 ▲20K 11,420 ▲10K
Trang sức 99.9 11,000 ▲20K 11,410 ▲10K
NL 99.99 10,760 ▲20K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,760 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,220 ▲20K 11,480 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,220 ▲20K 11,480 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,220 ▲20K 11,480 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 11,490 11,720
Miếng SJC Nghệ An 11,490 11,720
Miếng SJC Hà Nội 11,490 11,720
Cập nhật: 09/06/2025 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16435 16703 17281
CAD 18510 18787 19404
CHF 31078 31456 32107
CNY 0 3530 3670
EUR 29106 29375 30408
GBP 34503 34895 35827
HKD 0 3189 3391
JPY 173 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15402 15993
SGD 19687 19968 20499
THB 711 774 828
USD (1,2) 25789 0 0
USD (5,10,20) 25828 0 0
USD (50,100) 25856 25890 26235
Cập nhật: 09/06/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,870 25,870 26,230
USD(1-2-5) 24,835 - -
USD(10-20) 24,835 - -
GBP 34,812 34,906 35,846
HKD 3,261 3,270 3,369
CHF 31,225 31,322 32,197
JPY 176.42 176.74 184.64
THB 758.89 768.26 821.7
AUD 16,706 16,766 17,224
CAD 18,774 18,834 19,344
SGD 19,870 19,932 20,562
SEK - 2,658 2,751
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,916 4,051
NOK - 2,534 2,623
CNY - 3,586 3,683
RUB - - -
NZD 15,358 15,501 15,951
KRW 17.8 18.56 19.93
EUR 29,252 29,275 30,520
TWD 785.58 - 951.07
MYR 5,744.94 - 6,482.08
SAR - 6,828.54 7,188.76
KWD - 82,588 87,897
XAU - - -
Cập nhật: 09/06/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,880 25,890 26,230
EUR 29,118 29,235 30,348
GBP 34,656 34,795 35,790
HKD 3,256 3,269 3,374
CHF 31,122 31,247 32,154
JPY 175.61 176.32 183.62
AUD 16,619 16,686 17,220
SGD 19,867 19,947 20,490
THB 775 778 813
CAD 18,701 18,776 19,302
NZD 15,445 15,952
KRW 18.28 20.14
Cập nhật: 09/06/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25870 25870 26230
AUD 16601 16701 17269
CAD 18683 18783 19338
CHF 31295 31325 32214
CNY 0 3587.1 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29363 29463 30238
GBP 34785 34835 35937
HKD 0 3270 0
JPY 176.6 177.6 184.15
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19834 19964 20697
THB 0 740.9 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11800000
Cập nhật: 09/06/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,870 25,920 26,200
USD20 25,870 25,920 26,200
USD1 25,870 25,920 26,200
AUD 16,647 16,797 17,872
EUR 29,409 29,559 30,748
CAD 18,627 18,727 20,054
SGD 19,910 20,060 20,545
JPY 177.07 178.57 183.33
GBP 34,871 35,021 35,825
XAU 11,488,000 0 11,722,000
CNY 0 3,473 0
THB 0 777 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 09/06/2025 09:00