Tin tức kinh tế ngày 9/9: Việt Nam chủ trương giảm dần điện than, phát triển điện gió và khí hóa lỏng

18:57 | 09/09/2021

180 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Việt Nam chủ trương giảm dần điện than, phát triển điện gió và khí hóa lỏng; Chính phủ ra Nghị quyết tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp; OPEC+ khó khôi phục sản lượng theo kế hoạch; Dự kiến tổng chi ngân sách 2,87 triệu tỷ đồng giai đoạn 2021-2025; Tổng mức vốn ngân sách nhà nước năm 2022 trên 500.000 tỷ đồng... là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 9/9.

OPEC+ khó khôi phục sản lượng theo kế hoạch

OPEC+ có khả năng không thể thực hiện kế hoạch phục hồi hoàn toàn sản lượng khai thác (+400.000 thùng/tháng) đều đặn đến cuối năm 2022 do nhu cầu tiêu thụ dầu thô thế giới bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh tái bùng phát. Theo báo cáo, nhu cầu dầu thô thế giới trung bình năm 2022 chỉ đạt 99,9 triệu bpd, tương đương mức tiêu thụ trước khủng hoảng 2019.

Như vậy, cung bắt đầu vượt cầu trong quý IV/2021, và từ tháng 1/2022, tồn kho toàn cầu tăng với tốc độ 37-123 triệu thùng/tháng, lũy kế đến cuối năm 2022 có thể lên tới 3,2 tỷ thùng - bằng mức đỉnh điểm tháng 5/2020 (khi OPEC+ buộc cắt giảm sản lượng 9,8 triệu bpd). Nếu dịch bệnh diễn biến tồi tệ hơn, tồn kho có thể lên tới 3,6 tỷ thùng, chưa tính đến yếu tố tăng sản lượng từ phía các quốc gia được miễn trừ như Iran, Venezuela và Libya.

Chính phủ ra Nghị quyết tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp

Nhằm tháo gỡ khó khăn và hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ kinh doanh vượt qua đại dịch, từng bước ổn định sản xuất, Chính phủ ban hành Nghị quyết số 105/NQ-CP ngày 9/9/2021 về hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh trong bối cảnh dịch Covid-19 với 4 nhóm giải pháp cụ thể:

Thứ nhất, quyết liệt chống dịch Covid-19 đồng thời với tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh phục hồi, duy trì và phát triển sản xuất, kinh doanh. Thứ hai, đảm bảo ổn định sản xuất, lưu thông hàng hóa thông suốt, hiệu quả, an toàn, khắc phục gián đoạn chuỗi cung ứng. Thứ ba, hỗ trợ cắt giảm chi phí, tháo gỡ khó khăn về tài chính, dòng tiền cho doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh. Thứ tư, tạo điều kiện thuận lợi về lao động và chuyên gia.

Việt Nam chủ trương giảm dần điện than, phát triển điện gió và khí hóa lỏng

Tại buổi tiếp đại diện một số tập đoàn kinh tế của Bỉ đến chào, nhân chuyến thăm và làm việc với Nghị viện châu Âu và Vương quốc Bỉ ngày 8/9. Chủ tịch Quốc hội Vương Đình Huệ cho biết, chủ trương của Việt Nam là tăng năng lượng điện gió, giảm dần điện than, tăng khí hóa lỏng, do đó đề nghị Exxonmobil sớm khởi động lại kế hoạch để đưa dự án trở lại Việt Nam trong thời gian sớm nhất sau dịch bệnh.

Chủ tịch Quốc hội đánh giá cao dự án Cá Voi xanh với tổng vốn đầu tư đạt 20 tỷ USD để sản xuất khí tự nhiên ngoài khơi tại miền Trung Việt Nam. Dự án này đã góp phần đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia, là điều kiện quan trọng để Việt Nam xây dựng và vận hành các nhà máy điện khí tại khu vực miền Trung. Đồng thời đề nghị Exxonmobil và Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam (Petrovietnam) tiếp tục phối hợp chặt chẽ để duy trì đúng tiến độ, đưa dòng khí đầu tiên vào bờ vào năm 2024. Chủ tịch Quốc hội bày tỏ ủng hộ Exxonmobil xây dựng nhà máy điện LNG tại Hải Phòng theo dự thảo Sơ đồ điện VIII đã xem xét đề xuất phát triển một số dự án điện khí hóa lỏng LNG tại miền Bắc.

Dự kiến tổng chi đầu tư ngân sách 2,87 triệu tỷ đồng giai đoạn 2021-2025

Bộ trưởng Bộ Tài chính Hồ Đức Phớc vừa ký Quyết định số 1687/QĐ-BTC ban hành Chương trình hành động của Bộ Tài chính nhiệm kỳ 2021-2026.

Đáng chú ý, Bộ tài chính đặt mục tiêu phấn đấu tỷ lệ huy động vào ngân sách nhà nước bình quân giai đoạn 2021-2025 không thấp hơn tỷ trọng 16% GDP; trong đó, từ thuế, phí khoảng 13-14% GDP, thu nội địa bình quân khoảng 85-86% tổng thu ngân sách. Trong giai đoạn 2021-2025, với chi ngân sách, phấn đấu tăng tỷ trọng chi đầu tư phát triển đạt khoảng 29%, giảm tỷ trọng chi thường xuyên xuống mức khoảng 60%. Tổng chi đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước khoảng 2,87 triệu tỷ đồng. Trong đó, chi từ nguồn vốn ngoài nước khoảng 300 nghìn tỷ đồng, chi từ nguồn cổ phần hóa và thoái vốn nhà nước khoảng 248 nghìn tỷ đồng...

USD tăng giá, vàng tiếp tục giảm

Sau một phiên mất đi 34 USD/ounce, giá vàng hôm nay tiếp tục đi xuống khi dòng tiền trên thị trường dồn vào USD. Trên thị trường quốc tế, giá vàng hôm nay lúc 9h15 theo giờ Việt Nam ở mức 1.789 USD/ounce, nhích nhẹ so với giá đầu phiên buổi sáng. Tỉ giá trung tâm sáng nay được Ngân hàng Nhà nước niêm yết 23.122 đồng/USD, tăng 13 đồng/USD so với hôm qua. Giá USD ở các ngân hàng thương mại được giao dịch quanh 22.670 đồng/USD mua vào, 22.870 đồng/USD bán ra, không thay đổi so với hôm qua

Tổng mức vốn ngân sách Nhà nước năm 2022 trên 500.000 tỷ đồng

Căn cứ kết luận của Thủ tướng Chính phủ tại cuộc họp Thường trực Chính phủ ngày 31/8/2021, Bộ Kế hoạch và Đầu tư dự kiến tổng mức vốn ngân sách Nhà nước năm 2022 là 516.700 tỷ đồng, tăng 8,3% so với kế hoạch năm 2021. Trong đó, vốn ngân sách Trung ương là 222.000 tỷ đồng (vốn trong nước 187.000 tỷ đồng, vốn nước ngoài 35.000 tỷ đồng); vốn ngân sách địa phương 294.700 tỷ đồng, tăng 15,4% so với kế hoạch năm 2021.

M.C

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 116,000 ▲300K 118,000 ▲300K
AVPL/SJC HCM 116,000 ▲300K 118,000 ▲300K
AVPL/SJC ĐN 116,000 ▲300K 118,000 ▲300K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,730 ▼120K 11,250 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,720 ▼120K 11,240 ▲50K
Cập nhật: 10/06/2025 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.500 114.000
TPHCM - SJC 116.000 ▲300K 118.000 ▲300K
Hà Nội - PNJ 111.500 114.000
Hà Nội - SJC 116.000 ▲300K 118.000 ▲300K
Đà Nẵng - PNJ 111.500 114.000
Đà Nẵng - SJC 116.000 ▲300K 118.000 ▲300K
Miền Tây - PNJ 111.500 114.000
Miền Tây - SJC 116.000 ▲300K 118.000 ▲300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.500 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲300K 118.000 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.500
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲300K 118.000 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.500 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.500 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.000 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.890 113.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.190 112.690
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.970 112.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.780 85.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.050 66.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.870 47.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.570 104.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.890 69.390
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.430 73.930
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.830 77.330
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.210 42.710
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.110 37.610
Cập nhật: 10/06/2025 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,040 ▲100K 11,440 ▲80K
Trang sức 99.9 11,030 ▲100K 11,430 ▲80K
NL 99.99 10,705 ▲15K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,705 ▲15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,250 ▲100K 11,500 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,250 ▲100K 11,500 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,250 ▲100K 11,500 ▲80K
Miếng SJC Thái Bình 11,600 ▲30K 11,800 ▲30K
Miếng SJC Nghệ An 11,600 ▲30K 11,800 ▲30K
Miếng SJC Hà Nội 11,600 ▲30K 11,800 ▲30K
Cập nhật: 10/06/2025 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16384 16652 17230
CAD 18441 18718 19333
CHF 31015 31393 32042
CNY 0 3530 3670
EUR 29048 29318 30342
GBP 34274 34665 35591
HKD 0 3187 3389
JPY 173 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15397 15984
SGD 19676 19958 20484
THB 712 775 828
USD (1,2) 25775 0 0
USD (5,10,20) 25814 0 0
USD (50,100) 25842 25876 26216
Cập nhật: 10/06/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,857 25,857 26,217
USD(1-2-5) 24,823 - -
USD(10-20) 24,823 - -
GBP 34,750 34,844 35,714
HKD 3,259 3,268 3,367
CHF 31,316 31,414 32,201
JPY 176.96 177.27 184.79
THB 759.9 769.28 823.31
AUD 16,690 16,750 17,216
CAD 18,687 18,747 19,298
SGD 19,858 19,920 20,587
SEK - 2,664 2,758
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,915 4,050
NOK - 2,540 2,628
CNY - 3,575 3,672
RUB - - -
NZD 15,396 15,539 15,993
KRW 17.62 18.38 19.84
EUR 29,283 29,307 30,518
TWD 785.87 - 950.79
MYR 5,747.47 - 6,481.93
SAR - 6,825.84 7,184.43
KWD - 82,708 87,939
XAU - - -
Cập nhật: 10/06/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,860 25,870 26,210
EUR 29,167 29,284 30,397
GBP 34,682 34,821 35,816
HKD 3,253 3,266 3,371
CHF 31,134 31,259 32,167
JPY 175.93 176.64 183.96
AUD 16,657 16,724 17,258
SGD 19,908 19,988 20,534
THB 777 780 815
CAD 18,677 18,752 19,278
NZD 15,521 16,029
KRW 18.38 20.26
Cập nhật: 10/06/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25853 25853 26216
AUD 16603 16703 17270
CAD 18638 18738 19291
CHF 31286 31316 32201
CNY 0 3587.3 0
CZK 0 1150 0
DKK 0 3978 0
EUR 29359 29459 30234
GBP 34710 34760 35873
HKD 0 3320 0
JPY 176.67 177.67 184.18
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6350 0
NOK 0 2580 0
NZD 0 15537 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2706 0
SGD 19852 19982 20712
THB 0 741.6 0
TWD 0 867 0
XAU 11300000 11300000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11800000
Cập nhật: 10/06/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,860 25,910 26,160
USD20 25,860 25,910 26,160
USD1 25,860 25,910 26,160
AUD 16,648 16,798 17,861
EUR 29,400 29,550 30,850
CAD 18,586 18,686 20,001
SGD 19,930 20,080 20,550
JPY 177.16 178.66 183.28
GBP 34,785 34,935 35,708
XAU 11,568,000 0 11,772,000
CNY 0 3,472 0
THB 0 777 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 10/06/2025 15:00