Tổng tài sản của VietinBank năm 2020 tăng hơn 8%

10:57 | 31/01/2021

172 lượt xem
|
Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam (VietinBank- CTG) vừa công bố báo cáo tài chính quý IV/2020. Báo cáo hợp nhất cho thấy, tổng tài sản của VietinBank đã tăng 8,1% so với năm 2019, đạt con số hơn 1,3 triệu tỷ đồng. Tỷ lệ thu ngoài lãi tăng trưởng 32,5% so với năm 2019.
Tổng tài sản của VietinBank năm 2020 tăng hơn 8%
VietinBank có những biện pháp kiểm soát chi phí, gắn trực tiếp và chặt chẽ với hiệu quả hoạt động kinh doanh

Năm 2020, bên cạnh việc chủ động cắt giảm gần 5.000 tỷ đồng từ việc giảm lãi suất cho vay, phí và thoái lãi để hỗ trợ doanh nghiệp, người dân bị ảnh hưởng bởi dịch bênh Covid-19; VietinBank đã tiếp tục chủ động tái cơ cấu toàn diện mọi mặt hoạt động, chuyển đổi mạnh mẽ mô hình kinh doanh từ phát triển chiều rộng sang chiều sâu, từ dựa vào tăng trưởng quy mô là chính sang cải thiện chất lượng dịch vụ, chuyển dịch cơ cấu dư nợ, gia tăng cơ cấu thu nhập ngoài lãi, kiểm soát tối ưu hóa hiệu quả sử dụng vốn và chi phí hoạt động. Theo đó, Lợi nhuận trước thuế hợp nhất năm 2020 là 17.070 tỷ đồng, tạo nguồn lực để VietinBank tiếp tục phát huy tốt vai trò ngân hàng chủ lực, trụ cột, chủ động đáp ứng nhu cầu vốn và dịch vụ tài chính của nền kinh tế, đóng góp ngày càng lớn hơn vào ngân sách Nhà nước và sự phát triển kinh tế xã hội đất nước trong thời gian tới.

Trong cơ cấu thu nhập, thu ngoài lãi của VietinBank tăng trưởng tốt (+32,5% so với năm 2019); thu nhập lãi thuần chiếm tỷ trọng cao trong tổng thu nhập hoạt động (78,6%), tuy nhiên, tỷ lệ này dần có xu hướng giảm xuống (-3,4% so với năm 2019). Cụ thể, thu nhập lãi thuần năm 2020 của VietinBank tăng trưởng 7,18% so với cùng kỳ năm trước do chi lãi giảm. VietinBank đã linh hoạt điều hành công tác cân đối vốn chuyển dịch cơ cấu kỳ hạn của nguồn vốn theo hướng tăng tỷ trọng tiền gửi CASA, cấu trúc nguồn vốn nhằm tối ưu hóa chi phí huy động vốn và tối ưu hóa hiệu quả sử dụng vốn. Các chiến lược kinh doanh ngoại tệ, chứng khoán hợp lý, hiệu quả, đồng thời thu hồi nợ xử lý rủi ro tăng tích cực so với cùng kỳ năm trước đã mang lại nguồn thu tốt cho VietinBank trong năm 2020.

Thực hiện chỉ đạo của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước (NHNN)về tiết giảm chi phí để hỗ trợ tối đa cho nền kinh tế, VietinBank đã có nhiều giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị chi phí. Tỷ lệ CIR năm 2020 duy trì ở mức thấp (35,5%) và tiếp tục có xu hướng giảm (-3,4% so với năm 2019).

Ngược lại với mức tăng của lợi nhuận thì chi phí cho cán bộ, nhân viên (CBNV) của VietinBank lại giảm (-1,8% so với năm 2019), trong đó, chi lương và phụ cấp giảm 4,4%. Thực hiện đúng chính sách của Chính phủ, NHNN, toàn bộ CBNV VietinBank đã cùng đồng hành với khó khăn chung của nền kinh tế - nhất là trong bối cảnh dịch bệnh COVID-19 có tác động tiêu cực.

Trong năm 2020, VietinBank đã tất toán trước hạn toàn bộ trái phiếu VAMC, thực hiện xử lý rủi ro nợ xấu trong năm với số lượng lớn (song song với việc thực hiện các biện pháp xử lý để thu hồi nợ trong thời gian sớm nhất). Từ đó tạo nền tảng vững chắc cho hoạt động của VietinBank trong thời gian tiếp theo.

Tổng tài sản của VietinBank năm 2020 tăng hơn 8%
VietinBank tiếp tục phát huy tốt vai trò ngân hàng chủ lực, trụ cột, chủ động đáp ứng nhu cầu vốn và dịch vụ tài chính của nền kinh tế

VietinBank luôn chủ động nhận diện rủi ro và chuyển nhóm nợ phù hợp với mức độ rủi ro của KH, đồng thời thực hiện trích lập dự phòng rủi ro đầy đủ để chủ động trong các phương án xử lý nợ. Tỷ lệ bao phủ nợ xấu 31/12/2020 là 132%.

Năm 2020, cho vay khách hàng của VietinBank tăng 8,9%. VietinBank đã chủ động điều hành tín dụng tập trung vào các ngành, lĩnh vực được Chính phủ, NHNN khuyến khích phát triển, đóng góp tích cực vào sự ổn định và phát triển của đất nước. Đáng chú ý, tiền gửi của khách hàng tăng 11% và tăng đều cả tiền gửi không kỳ han và tiền gửi có kỳ hạn. biến động theo nhu cầu thanh khoản của ngân hàng và cân đối với việc rút giảm quy mô huy động tiền gửi từ Kho bạc Nhà nước. Ngoài ra, trong bối cảnh NHNN đang có những điều chỉnh về giảm trần lãi suất, việc tăng quy mô huy động vốn đã thể hiện được vị thế của VietinBank với mạng lưới rộng khắp và được sự tin tưởng của các tổ chức và dân cư.

Chủ tịch HĐQT VietinBank Lê Đức Thọ cho biết: Trên cơ sở thực hiện xuyên suốt quan điểm chỉ đạo của Đảng, Chính phủ và NHNN, VietinBank đã thực hiện thành công “mục tiêu kép” vừa đồng hành hỗ trợ khách hàng vượt qua khó khăn do bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19, khôi phục sản xuất kinh doanh, vừa đẩy mạnh đổi mới, cải cách, tái cấu trúc hoạt động, thực hiện thành công Phương án cơ cấu lại gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn 2016 - 2020, Kế hoạch kinh doanh trung hạn giai đoạn 2018 - 2020, đóng góp quan trọng vào sự phục hồi và phát triển của nền kinh tế.

Với những kết quả tích cực đạt được trong quý IV/2020 và cả năm 2020, VietinBank đã xây dựng Chiến lược phát triển giai đoạn 2021 - 2030 và tầm nhìn đến 2045, đồng bộ chiến lược phát triển của VietinBank với chiến lược phát triển của Quốc gia, của Ngành Ngân hàng. Với khát vọng vươn tầm khu vực và thế giới, VietinBank xác định tầm nhìn trở thành: “Ngân hàng đa năng, hiện đại, hiệu quả hàng đầu tại Việt Nam, nằm trong Top 20 ngân hàng mạnh nhất Khu vực Châu Á - Thái Bình Dương; Đến năm 2045 là ngân hàng mạnh và uy tín nhất Việt Nam, hàng đầu khu vực Châu Á - Thái Bình Dương và uy tín cao trên thế giới”.

"VietinBank đã cắt giảm gần 5.000 tỷ đồng lợi nhuận từ việc giảm lãi suất cho vay, phí, thoái lãi để hỗ trợ doanh nghiệp, người dân bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh COVID-19. VietinBank chủ động điều hành tín dụng tập trung vào các ngành, lĩnh vực được Chính phủ, NHNN khuyến khích phát triển, đồng hành cùng các ngành, các địa phương để thúc đẩy kinh tế vùng, đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước”, ông Lê Đức Thọ, Chủ tịch HĐQT VietinBank cho biết.

Hiền Anh

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 121,700 123,300
AVPL/SJC HCM 121,700 123,300
AVPL/SJC ĐN 121,700 123,300
Nguyên liệu 9999 - HN 10,950 11,050
Nguyên liệu 999 - HN 10,940 11,040
Cập nhật: 05/08/2025 05:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 117,000 119,500
Hà Nội - PNJ 117,000 119,500
Đà Nẵng - PNJ 117,000 119,500
Miền Tây - PNJ 117,000 119,500
Tây Nguyên - PNJ 117,000 119,500
Đông Nam Bộ - PNJ 117,000 119,500
Cập nhật: 05/08/2025 05:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,420 11,870
Trang sức 99.9 11,410 11,860
NL 99.99 10,840
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,630 11,930
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,630 11,930
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,630 11,930
Miếng SJC Thái Bình 12,170 12,330
Miếng SJC Nghệ An 12,170 12,330
Miếng SJC Hà Nội 12,170 12,330
Cập nhật: 05/08/2025 05:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,217 1,233
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,217 12,332
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,217 12,333
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,163 1,188
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,163 1,189
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,163 1,182
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 11,253 11,703
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 81,909 88,809
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 73,634 80,534
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 65,359 72,259
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 62,167 69,067
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 42,544 49,444
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,217 1,233
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,217 1,233
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,217 1,233
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,217 1,233
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,217 1,233
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,217 1,233
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,217 1,233
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,217 1,233
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,217 1,233
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,217 1,233
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,217 1,233
Cập nhật: 05/08/2025 05:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16445 16713 17295
CAD 18470 18747 19365
CHF 31721 32102 32763
CNY 0 3570 3690
EUR 29662 29934 30964
GBP 34000 34390 35335
HKD 0 3205 3408
JPY 170 174 180
KRW 0 17 19
NZD 0 15178 15769
SGD 19797 20079 20607
THB 722 785 838
USD (1,2) 25923 0 0
USD (5,10,20) 25963 0 0
USD (50,100) 25992 26026 26368
Cập nhật: 05/08/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,001 26,001 26,361
USD(1-2-5) 24,961 - -
USD(10-20) 24,961 - -
GBP 34,333 34,426 35,296
HKD 3,276 3,286 3,385
CHF 32,132 32,232 33,025
JPY 173.94 174.26 181.64
THB 769.07 778.57 832.93
AUD 16,680 16,741 17,215
CAD 18,686 18,746 19,289
SGD 19,947 20,009 20,679
SEK - 2,664 2,756
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,992 4,130
NOK - 2,511 2,598
CNY - 3,595 3,693
RUB - - -
NZD 15,149 15,290 15,735
KRW 17.46 18.21 19.65
EUR 29,869 29,893 31,099
TWD 790.83 - 957.35
MYR 5,775.39 - 6,517.53
SAR - 6,862.39 7,222.55
KWD - 83,397 88,694
XAU - - -
Cập nhật: 05/08/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,000 26,010 26,350
EUR 29,721 29,840 30,963
GBP 34,158 34,295 35,279
HKD 3,270 3,283 3,388
CHF 31,936 32,064 32,970
JPY 173.34 174.04 181.42
AUD 16,630 16,697 17,237
SGD 19,988 20,068 20,613
THB 785 788 823
CAD 18,670 18,745 19,268
NZD 15,243 15,748
KRW 18.14 19.90
Cập nhật: 05/08/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26010 26010 26370
AUD 16619 16719 17286
CAD 18650 18750 19306
CHF 31969 31999 32889
CNY 0 3615.3 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4100 0
EUR 29939 30039 30814
GBP 34312 34362 35475
HKD 0 3330 0
JPY 173.78 174.78 181.29
KHR 0 6.347 0
KRW 0 18.6 0
LAK 0 1.155 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2575 0
NZD 0 15289 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2735 0
SGD 19952 20082 20812
THB 0 751.8 0
TWD 0 885 0
XAU 11900000 11900000 12330000
XBJ 10600000 10600000 12330000
Cập nhật: 05/08/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,010 26,060 26,310
USD20 26,010 26,060 26,310
USD1 26,010 26,060 26,310
AUD 16,644 16,794 17,865
EUR 29,959 30,109 31,298
CAD 18,592 18,692 20,012
SGD 20,026 20,176 20,651
JPY 170.94 172.66 181.8
GBP 34,357 34,507 35,286
XAU 12,168,000 0 12,332,000
CNY 0 3,498 0
THB 0 787 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 05/08/2025 05:00