Tổng thống Putin cảnh báo châu Âu "tự sát về kinh tế" khi cấm vận dầu Nga

07:38 | 18/05/2022

1,635 lượt xem
|
Tổng thống Vladimir Putin cảnh báo châu Âu "tự sát về kinh tế" nếu áp lệnh trừng phạt dầu mỏ Nga.
Tổng thống Putin cảnh báo châu Âu tự sát về kinh tế khi cấm vận dầu Nga - 1
Tổng thống Vladimir Putin (Ảnh: AP).

Phát biểu tại một cuộc họp về năng lượng hôm 17/5, Tổng thống Vladimir Putin cảnh báo, khi châu Âu tìm cách loại bỏ dần nguồn cung năng lượng từ Nga, khu vực này sẽ chỉ tự làm hại mình. Ông cũng kêu gọi các quan chức Nga tận dụng các hành động "thiếu suy nghĩ" của phương Tây để mang lại lợi ích cho đất nước.

Tổng thống Putin cho biết châu Âu sẽ đối mặt với giá năng lượng và lạm phát tăng cao hơn vì hành động của họ.

"Tất nhiên, một vụ tự sát kinh tế như vậy là vấn đề nội bộ của các nước châu Âu. Nhưng chúng ta phải hành động một cách thực dụng, tiến hành chủ yếu từ lợi ích kinh tế của chúng ta", ông Putin nói.

Sau khi Nga triển khai chiến dịch quân sự tại Ukraine vào cuối tháng 2, phương Tây đã áp đặt các biện pháp trừng phạt chưa từng có đối với Moscow, trong đó có lệnh cấm vận dầu mỏ từ Nga.

Tổng thống Putin tuyên bố sẽ chuyển hướng nguồn cung năng lượng đến các quốc gia "thân thiện", khi châu Âu đang tìm cách cắt giảm nguồn cung từ Nga.

Ông Putin cho rằng "những hành động hỗn loạn" của châu Âu không chỉ gây tổn hại cho nền kinh tế của khối, mà còn giúp Nga gia tăng nguồn thu từ dầu khí.

"Các biện pháp trừng phạt và tuyên bố về mong muốn từ bỏ năng lượng của Nga đã góp phần dẫn đến việc giá dầu trên toàn thế giới tăng lên", ông Putin nhấn mạnh.

Theo ông Putin, châu Âu thừa nhận họ chưa thể từ bỏ hoàn toàn nguồn năng lượng từ Nga.

"Họ đang tìm cách đổ lỗi cho chúng ta về việc gây ra lạm phát năng lượng, họ đổ lỗi mọi thứ cho Nga, tìm cách che đậy những sai lầm mang tính hệ thống của chính họ trong lĩnh vực này", Tổng thống Nga nói thêm.

"Ngày nay, chúng ta thấy rằng vì những lý do chính trị, vì tham vọng của riêng họ và vì sức ép từ Mỹ, các nước châu Âu đang áp đặt ngày càng nhiều các biện pháp trừng phạt mới đối với thị trường dầu khí. Tất cả những điều này dẫn đến lạm phát, và thay vì thừa nhận sai lầm của mình, họ đang tìm cách đổ tội cho một bên khác", ông Putin nhấn mạnh.

Theo Tổng thống Putin, "những thay đổi trên thị trường dầu khí mang tính kiến tạo và hoạt động kinh doanh bình thường theo mô hình cũ dường như là không thể". Ông Putin cho biết chính phủ Nga sẽ giúp các công ty thay đổi mô hình kinh doanh.

Nga đã đáp trả các lệnh trừng phạt bằng việc yêu cầu những "quốc gia không thân thiện" thanh toán tiền mua khí đốt bằng đồng rúp của Nga, nếu không họ sẽ bị cắt nguồn cung.

Tháng trước, Nga đã cắt nguồn cung khí đốt cho Ba Lan và Bulgaria, sau đó thông báo ngừng xuất khẩu khí đốt sang châu Âu qua đường ống chạy qua Ba Lan. Tập đoàn Gazprom của Nga lý giải, điều này là do EuRoPol Gaz, công ty vận hành đoạn đường ống qua lãnh thổ Ba Lan, nằm trong danh sách trừng phạt của Moscow và phải đối mặt với lệnh cấm giao dịch, thanh toán từ Nga.

Ông Putin cảnh báo, nếu tiếp tục trừng phạt Nga, Liên minh châu Âu (EU) sẽ khó tránh khỏi những hậu quả khó lường ảnh hưởng đến đời sống người dân của họ cũng như của những quốc gia nghèo nhất thế giới.

Theo Dân trí

Nga bắt đầu hứng chịu cuộc khủng hoảng việc làm vì chiến sự ở UkraineNga bắt đầu hứng chịu cuộc khủng hoảng việc làm vì chiến sự ở Ukraine
Quốc gia EU thừa nhận các lệnh trừng phạt chống Nga Quốc gia EU thừa nhận các lệnh trừng phạt chống Nga "thất bại"
Nga chính thức quốc hữu hóa tài sản của hãng xe PhápNga chính thức quốc hữu hóa tài sản của hãng xe Pháp
Châu Âu chật vật khi Ukraine khóa van khí đốt từ NgaChâu Âu chật vật khi Ukraine khóa van khí đốt từ Nga
Đàm phán hòa bình Nga - Ukraine bế tắcĐàm phán hòa bình Nga - Ukraine bế tắc
Nga ngừng cấp điện cho Phần Lan kể từ hôm nayNga ngừng cấp điện cho Phần Lan kể từ hôm nay
"Lằn ranh đỏ" và bước ngoặt nguy hiểm trong cuộc xung đột Nga - Ukraine

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 122,200 123,800
AVPL/SJC HCM 122,200 123,800
AVPL/SJC ĐN 122,200 123,800
Nguyên liệu 9999 - HN 11,000 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,990 11,090
Cập nhật: 06/08/2025 16:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 117,500 120,000
Hà Nội - PNJ 117,500 120,000
Đà Nẵng - PNJ 117,500 120,000
Miền Tây - PNJ 117,500 120,000
Tây Nguyên - PNJ 117,500 120,000
Đông Nam Bộ - PNJ 117,500 120,000
Cập nhật: 06/08/2025 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,470 ▲30K 11,920 ▲30K
Trang sức 99.9 11,460 ▲30K 11,910 ▲30K
NL 99.99 10,820 ▲30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,680 ▲30K 11,980 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,680 ▲30K 11,980 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,680 ▲30K 11,980 ▲30K
Miếng SJC Thái Bình 12,220 12,380
Miếng SJC Nghệ An 12,220 12,380
Miếng SJC Hà Nội 12,220 12,380
Cập nhật: 06/08/2025 16:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,224 ▲2K 1,238
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,224 ▲2K 12,382
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,224 ▲2K 12,383
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,168 1,193
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,168 1,194
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,167 ▼1K 1,187
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 113,025 117,525
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 81,984 ▼300K 89,184
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 73,674 ▼300K 80,874
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 65,364 ▼300K 72,564
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 62,159 ▼300K 69,359
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 42,453 ▼300K 49,653
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,224 ▲2K 1,238
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,224 ▲2K 1,238
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,224 ▲2K 1,238
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,224 ▲2K 1,238
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,224 ▲2K 1,238
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,224 ▲2K 1,238
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,224 ▲2K 1,238
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,224 ▲2K 1,238
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,224 ▲2K 1,238
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,224 ▲2K 1,238
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,224 ▲2K 1,238
Cập nhật: 06/08/2025 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16496 16764 17340
CAD 18521 18798 19415
CHF 31781 32162 32810
CNY 0 3570 3690
EUR 29738 30010 31039
GBP 34060 34450 35385
HKD 0 3212 3414
JPY 170 175 181
KRW 0 17 19
NZD 0 15213 15801
SGD 19841 20123 20640
THB 725 789 842
USD (1,2) 25978 0 0
USD (5,10,20) 26018 0 0
USD (50,100) 26047 26081 26422
Cập nhật: 06/08/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,055 26,055 26,415
USD(1-2-5) 25,013 - -
USD(10-20) 25,013 - -
GBP 34,490 34,583 35,454
HKD 3,283 3,293 3,392
CHF 32,139 32,239 33,048
JPY 174.81 175.13 182.5
THB 773.05 782.59 837.48
AUD 16,754 16,814 17,282
CAD 18,739 18,799 19,337
SGD 19,998 20,060 20,731
SEK - 2,668 2,761
LAK - 0.92 1.29
DKK - 4,004 4,142
NOK - 2,519 2,606
CNY - 3,601 3,699
RUB - - -
NZD 15,201 15,342 15,786
KRW 17.45 18.19 19.64
EUR 29,954 29,978 31,184
TWD 790.78 - 957.26
MYR 5,801.07 - 6,543.25
SAR - 6,877.74 7,238.89
KWD - 83,559 88,835
XAU - - -
Cập nhật: 06/08/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,060 26,070 26,410
EUR 29,692 29,811 30,934
GBP 34,209 34,346 35,330
HKD 3,277 3,290 3,396
CHF 31,817 31,945 32,844
JPY 173.99 174.69 182.09
AUD 16,602 16,669 17,209
SGD 20,008 20,088 20,633
THB 789 792 827
CAD 18,689 18,764 19,287
NZD 15,203 15,707
KRW 18.08 19.83
Cập nhật: 06/08/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26045 26045 26405
AUD 16665 16765 17330
CAD 18696 18796 19348
CHF 32045 32075 32969
CNY 0 3612.7 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4100 0
EUR 30013 30113 30889
GBP 34364 34414 35527
HKD 0 3330 0
JPY 174.13 175.13 181.69
KHR 0 6.347 0
KRW 0 18.6 0
LAK 0 1.155 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2575 0
NZD 0 15320 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2735 0
SGD 19986 20116 20847
THB 0 754.9 0
TWD 0 885 0
XAU 11900000 11900000 12380000
XBJ 10600000 10600000 12380000
Cập nhật: 06/08/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,040 26,090 26,350
USD20 26,040 26,090 26,350
USD1 26,040 26,090 26,350
AUD 16,708 16,808 17,929
EUR 30,046 30,046 31,378
CAD 18,637 18,737 20,056
SGD 20,056 20,206 20,686
JPY 174.66 176.16 180.84
GBP 34,457 34,607 35,400
XAU 12,238,000 0 12,382,000
CNY 0 3,496 0
THB 0 790 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 06/08/2025 16:00